DANH SÁCH CÁC LOÀI BỌ NGỰA (MANTODEA, INSECTA) Ở VIỆT NAM
Tạ Huy Thịnh –
Viện sinh thái tài nguyên sinh vật
Bọ ngựa (Mantodea) là một bộ côn trùng ăn thịt, đặc trưng bởi cặp chân trước kiểu bắt mồi. Theo hệ thống phân loại của David Oliveira, Giglio-Tos và Beier (1996), bộ Bọ ngựa được chia thành 8 họ là Chaeteessidae, Mantoididae, Metallyticidae, Amorphoscelidae, Eremiaphilidae, Empusidae, Hymenopodidae và Mantidae [3,12,13]. Ehrmann (2002), Svenson và Whiting (2004), nâng một số phân họ của họ Mantidae lên thành họ, khi ấy bộ Bọ ngựa bao gồm 15 họ. Bộ Bọ ngựa có trên 2300 loài đã công bố trên thế giới, thuộc 434 giống [4,5]. Bọ ngựa sống ở các sinh cảnh rất khác nhau, từ trong rừng rậm tới trên sa mạc; chúng cũng có hình thái rất đa dạng: màu sắc giả vỏ cây, giả hoa, hình dạng cơ thể có thể giả kiến hoặc giả que củi, giả lá tươi, lá khô, cánh có thể tiêu giảm v.v. Là côn trùng bắt mồi, ăn thịt nhiều nhóm côn trùng khác nên bọ ngựa đóng vai trò quan trọng trong điều hoà số lượng quần thể vật mồi. Trong Đông y, kén trứng bọ ngựa là một vị thuốc gọi là Tang phiêu tiêu, có công dụng bổ thận, giữ tinh khí, giữ mồ hôi.
Những nghiên cứu về bọ ngựa ở nước ta chưa nhiều. Viện Bảo vệ thực vật (1976) cho biết 4 loài bọ ngựa bắt gặp ở miền Bắc Việt Nam [15], giữa chúng có một loài chỉ có thể bắt gặp ở vùng Cổ Bắc; trong danh sách côn trùng ở Vườn Quốc gia Cát Tiên đã ghi nhận đúng 5 loài, mặc dù có sai chút ít về danh pháp [17]; trong danh sách côn trùng ở Vườn Quốc gia Bạch Mã ghi nhận 4 loài [8], trong đó có 2 loài không có khả năng bắt gặp ở vùng Đông Phương; trong Sách Đỏ Việt Nam (2000) có dẫn một loài là Mantis religiosa [1]. Có 30 loài đã được các tác giả nước ngoài đề cập đến khi nghiên cứu mẫu vật Việt Nam lưu giữ tại các bảo tàng trên thế giới [2,9,12,13,14,16,18]. Tổng cộng có 32 loài bọ ngựa đã được ghi nhận ở Việt nam cho tới thời điểm này.
Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu của tác giả từ các cuộc điều tra trong các năm gần đây. Công trình được hỗ trợ kinh phí của đề tài nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên, mã số 106.12.15.09 do NAFOSTED tài trợ.
I. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu vật được thu thập bằng vợt hoặc bẫy đèn ở các tỉnh khác nhau ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2000- 2010. Mẫu vật được lưu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hệ thống phân loại được sử dụng theo Giglio-Tos và Beier (2003). Tên tiếng Việt của các taxon là do tác giả đặt lần đầu. Một số tên giống có tên tiếng Anh thường sử dụng cũng được ghi chú trong ngoặc đơn để người đọc dễ tham khảo. Các loài ghi nhận mới cho khu hệ Việt Nam được ghi chú bằng dấu sao(*).
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. DANH SÁCH CÁC LOÀI
Họ Bọ ngựa hoa Hymenopodidae (Flower mantis)
Phân họ Hymenopodinae
Hymenopus Serville, 1831 – Bọ ngựa hoa Phong lan (Orchid mantis)
Hymenopus coronatus (Olivier, 1792) – Bọ ngựa hoa Phong lan
Basionym: Mantis coronata Olivier, 1792
Synonym: Hymenopus coronatoides Wang et al., 1994.
Vật mẫu nghiên cứu: Phong Nha (Bố Trạch, Quảng Bình) – 1 mẫu; Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Hiếu Liêm (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 2 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.
Creobroter Westwood, 1889 - Bọ ngựa cánh đốm (Asian Flower mantis)
Creobroter apicalis (Saussure, 1869)
Basionym: Mantis apicalis Saussure, 1869
Vật mẫu nghiên cứu: Khe Sanh (Hướng Hoá, Quảng Trị) – 1 mẫu; A Ngo (Đa Krông, Quảng Trị) – 2 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Nêpal, Bangladesh, Trung Quốc, Inđônêxia.
Creobroter gemmatus (Saussure, 1869)
Basionym: Mantis gemmatus Saussure, 1869
Synonym: Mantis geminata Stoll, 1813; Creobroter geminata (Stoll, 1813); Creobroter gemata (Stoll, 1813); Creobroter gematus (Stoll, 1813)
Vật mẫu nghiên cứu: Sơn Thọ (Thọ Xuân, Thanh Hoá) – 1 mẫu; Tân Thành (Thường Xuân, Thanh Hoá) – 1 mẫu; Xuân Hoà (Như Xuân, Thanh Hoá) – 4 mẫu; Thanh Mỹ (Thanh Chương, Nghệ An) – 3 mẫu; Hướng Linh (Hướng Hoá, Quảng Trị) – 1 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 3 mẫu; Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 2 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 3 mẫu; Rờ Cơi (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Sa Nhơn (Sa Thày, Kon Tum) – 2 mẫu; Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 2 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 25 mẫu; Hiếu Liêm (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 2 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Inđônêxia.
Creobroter urbanus (Fabricius, 1775)
Basionym: Mantis urbana Fabricius, 1775
Vật mẫu nghiên cứu: Xuân Hoà (Như Xuân, Thanh Hoá) – 7 mẫu; Hoá Quỳ (Như Xuân, Thanh Hoá) – 3 mẫu; Thanh Mỹ (Thanh Chương, Nghệ An) – 1 mẫu; Vũ Quang (Vũ Quang, Hà Tĩnh) – 2 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Malaixia, Inđônêxia.
Theopropus Saussure, 1898 - Bọ ngựa cánh vệt (Banded Flower Mantis)
Theopropus elegans (Westwood, 1832)*
Basionym: Blepharis elegans Westwood, 1832
Synonym: Theopropus praecontatrix Saussure, 1898; Theopropus flavicans Giglio-Tos, 1927; Theopropus rubrobrunneus Beier, 1931.
Vật mẫu nghiên cứu: Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 2 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 2 mẫu.
Phân bố: Mianma, Malaixia, Inđônêxia.
Phân họ Epaphroditinae
Parablepharis Saussure 1870 - Bọ ngựa khiên răng
Parablepharis kuhlii (de Haan, 1842)
Basionym: Mantis kuhlii de Hann, 1842
Vật mẫu nghiên cứu: Hướng Phùng (Hướng Hoá, Quảng Trị) – 1 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Malaixia, Inđônêxia.
Phân họ Acromantinae
Acromantis Saussure, 1870 - Bọ ngựa cánh bằng (Flower mantis)
Acromantis formosana (Shiraki, 1911)*
Basionym: Micromantis formosana Shiraki, 1911
Vật mẫu nghiên cứu: Sơn Thọ (Thọ Xuân, Thanh Hoá) – 1 mẫu; Xuân Hoà (Như Xuân, Thanh Hoá) – 2 mẫu; Thanh Mỹ (Thanh Chương, Nghệ An) - 3 mẫu; Vũ Quang (vũ Quang, Hà Tĩnh) – 1 mẫu; Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình) – 4 mẫu; A Ngo (Đa Krông, Quảng Trị) – 1 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 5 mẫu; Ta Bhinh (Nam Giang, Quảng Nam) – 1 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 4 mẫu; Khâm Đức (Phước Sơn, Quảng Nam) – 1 mẫu; Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 3 mẫu.
Phân bố: Trung Quốc
Acromantis grandis Beier, 1930
Vật mẫu nghiên cứu: Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình) – 2 mẫu; Khe Sanh (hướng Hoá, Quảng Trị) – 1 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 4 mẫu; Phước Hiệp (Phước Sơn, Quảng Nam) – 1 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 4 mẫu; Sa Nhơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 4 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 2 mẫu; Mã Đà (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Nêpal
Acromantis indica Giglio-Tos, 1915*
Vật mẫu nghiên cứu: A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 2 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 1 mẫu; Sa Thày (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Sa Nhơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 5 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 13 mẫu; Hiếu Liêm (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 2 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Malaixia.
Odontomantis Saussure, 1871 - Bọ ngựa kiến (Ant mantis)
Odontomantis monticola Beier, 1933*
Vật mẫu nghiên cứu: Thần Sa (Đồng Hỷ, Thái Nguyên) – 2 mẫu.
Phân bố: Trung Quốc
Odontomantis parva Giglio-Tos, 1915
Type locality: Vietnam (Cochin China), Holotyp lưu giữ tại MCSN Genova.
Vật mẫu nghiên cứu: Húc Nghì (Đa Krông, Quảng Trị) – 3 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 5 mẫu; Ta Bhinh (Nam Giang, Quảng Nam) – 2 mẫu.
Phân bố: chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Hestiasula Saussure, 1871 - Bọ ngựa đùi to (Boxer mantis)
Hestiasula major Beier, 1929
Vật mẫu nghiên cứu: Xuân Hoà (Như Xuân, Thanh Hoá) – 3 mẫu; Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình) – 1 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 2 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 2 mẫu; Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 2 mẫu.
Phân bố: Trung Quốc
Họ Bọ ngựa thường Mantidae.
Phân họ Liturgusinae
Theopompa Stål, 1877 - Bọ ngựa mép cánh rộng (Asian bark mantis)
Theopompa ophthalmica (Olivier, 1792)
Basionym: Mantis ophthalmica Olivier, 1792
Synonym: Mantis grisea Lichtenstein, 1802; Mantis oratoria Stoll, 1813; Theopompa blanchardi Wood-Mason, 1891.
Vật mẫu nghiên cứu: Tam Đảo (Tam Đảo, Vĩnh Phúc) – 1 mẫu; Cúc Phương (Nho Quan, Ninh Bình) – 2 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêxia.
Theopompa servillei (de Hann, 1842)*
Basionym: Mantis servillei de Hann, 1842
Vật mẫu nghiên cứu: Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 2 mẫu; Mã Đà (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu; Hiếu Liêm (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.
Humbertiella Saussure, 1869 - Bọ ngựa đá
Humbertiella laosana Beier, 1930
Vật mẫu nghiên cứu: Thành Công (Nguyên Bình, Cao Bằng) – 1mẫu; Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu.
Phân bố: Lào
Phân họ Caliridinae
Leptomantella Uvarov, 1940 - Bọ ngựa mảnh
Leptomantella tonkinae (Hebard, 1920)
Basionym: Leptomantis tonkinae Hebard, 1920
Vật mẫu nghiên cứu: Xuân Hoà (Như Xuân, Thanh Hoá) – 7 mẫu; Thanh Mỹ (Thanh Chương, Nghệ An) – 1 mãu; Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình) – 6 mẫu; A Ngo (Đa Krông, Quảng Trị)- 2 mẫu; Húc Nghì (Đa Krông, Quảng Trị) – 2 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 6 mẫu; Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 3 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 9 mẫu; Rờ Cơi (Sa Thày, Kon Tum) – 3 mẫu; Sa Nhơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 2 mẫu; Mã Đà (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 2 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 15 mẫu.
Phân bố: Trung Quốc
Caliris Giglio-Tos, 1915 - Bọ ngựa cánh hoa
Caliris masoni (Westwood, 1889)
Basionym: Iris masoni Westwood, 1889
Vật mẫu nghiên cứu: Hương Trạch (Hương Khê, Hà Tĩnh) – 1 mẫu; Sa Thày (Sa Thày, Kon Tum); Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu; Hiếu Liêm (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ
Ambivia Stal, 1877 - Bọ ngựa gờ ống
Ambivia undata (Fabricius, 1793)
Basionym: Mantis undata Fabricius, 1793
Synonym: Ambivia popa Stal, 1877
Vật mẫu nghiên cứu: Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình) – 2 mẫu; Hướng Phùng (Hướng Hoá, Quảng Trị) – 2 mẫu; Húc Nghì (Đa Krông, Quảng Trị) – 3 mẫu; A Ngo (Đa Krông, Quảng Trị) – 1 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 8 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ
Phân họ Toxoderinae
Toxodera Serville, 1837 - Bọ ngựa que (Stick mantis)
Toxodera denticulata Serville, 1837*
Synonym: Toxodera gigas Ouwens, 1913.
Vật mẫu nghiên cứu: Xuân Sơn (Phú Thọ) – 1 mẫu.
Phân bố: Lào, Malaixia, Inđônêxia.
Paratoxodera Wood-Mason, 1889 - Bọ ngựa que giả (Stick mantis)
Paratoxodera meggitti Uvarov, 1927*
Vật mẫu nghiên cứu: Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình) – 2 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 2 mẫu.
Phân bố: Mianma, Trung Quốc
Phân họ Haaniinae
Haania Saussure, 1871 - Bọ ngựa gai sống lưng
Haania doroshenkoi Anisyutkin et Gorochov, 2005*
Vật mẫu nghiên cứu: Phú lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu.
Phân bố: Căm Pu Chia
Haania vitalisi Chopard, 1920*
Synonym: Ceratohaania hainanensis Tinkham, 1937
Vật mẫu nghiên cứu: A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 2 mẫu; Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 1 mẫu.
Phân bố: Lào, Trung Quốc, Ấn Độ
Phân họ Iridopteryginae
Nemotha Wood-Mason, 1884 - Bọ ngựa hổ (Tiger Mantis)
Nemotha coomani (Chopard, 1930)
Basionym: Tricondylomimus coomani Chopard, 1930. Type locality: Tonkin, Hoa Binh; Holotyp lưu giữ tại MNHN Paris.
Vật mẫu nghiên cứu: Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu.
Phân bố: chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Hapalopeza Stal, 1877 - Bọ ngựa râu khoanh trắng
Hapalopeza occipitalis Westwood, 1889
Synonym: Hapalopeza nigripes Werner, 1926; Spilomantis occipitalis (Westwood, 1889).
Vật mẫu nghiên cứu: Xuân Hoà (Như Xuân, Thanh Hoá) – 4 mẫu; Thanh Mỹ (Thanh Chương, Nghệ An) – 1 mẫu; Hương Trạch (Hương Khê, Hà Tĩnh) – 1 mẫu; Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình) – 4 mẫu; Hướng Phùng (Hướng Hoá, Quảng Trị) – 2 mẫu; Húc Nghì (Đa Krông, Quảng Trị) – 1 mẫu; A Ngo (Đa Krông, Quảng Trị) – 1 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 3 mẫu; Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 3 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 5 mẫu; Hiếu Liêm (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu.
Phân bố: Trung Quốc
Tropidomantis Stål, 1877 - Bọ ngựa cánh lưới
Tropidomantis guttatipennis (Stål, 1877)
Basionym: Mantis guttatipennis Stål, 1877
Vật mẫu nghiên cứu: Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 1 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc.
Phân họ Deroplatinae
Deroplatys Westwood, 1839 - Bọ ngựa lá (Dead leaf mantis)
Deroplatys gorochovi Anisyutkin, 1998
Type locality: Gia Lai, Kannack, Buon Luoi, Holotyp lưu giữ tại ZIN St. Petersburg.
Vật mẫu nghiên cứu: Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu.
Phân bố: chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Phân họ Amelinae
Compsomantis Saussure, 1872 - Bọ ngựa rãnh vuốt
Compsomantis sp.1
Vật mẫu nghiên cứu: Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu.
Amantis Giglio-Tos, 1915 – Bọ ngựa nhảy
Amantis hainanensis Tinkham, 1937
Vật mẫu nghiên cứu: Tam Đảo (Tam Đảo, Vĩnh Phúc) – 1 mẫu.
Phân bố: Trung Quốc.
Amantis longipennis Beier, 1930
Type locality: Tonkin, Bao Ha, Holotyp lưu giữa tại BMNH London.
Vật mẫu nghiên cứu: Xuân Hoà (Như Xuân, Thanh Hoá) – 6 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 1 mẫu.
Phân bố: chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Amantis vitalisi Werner, 1927
Vật mẫu nghiên cứu: Thần Sa (Đồng Hỷ, Thái Nguyên) – 1 mẫu.
Phân bố: Nhật Bản
Gimantis Giglio-Tos, 1915 - Bọ ngựa nhảy lớn
Gimantis authaemon (Wood-Mason, 1882)*
Basionym: Mantis authaemon Wood-Mason, 1882
Vật mẫu nghiên cứu: Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 15 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Thái Lan.
Gonypeta Saussure, 1869 - Bọ ngựa nhảy nhỏ
Gonypeta brigittae Kaltenbach, 1994*
Vật mẫu nghiên cứu: Rờ Cơi (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu.
Phân bố: Thái Lan
Bimantis Giglio-Tos, 1915 - Bọ ngựa nhảy kép
Bimantis malaccana Rehn, 1904*
Vật mẫu nghiên cứu: Hiếu Liêm (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu.
Phân bố: Thái Lan
Phân họ Angelinae
Euchomenella de Haan, 1842 - Bọ ngựa cổ dài (Long neck mantis)
Euchomenella macrops (Saussure, 1870)
Basionym: Miopteryx macrops Saussure, 1870. Type locality: Tonkin; Holotyp lưu giữ tại MHNG Geneva.
Vật mẫu nghiên cứu: Thanh Mỹ (Thanh Chương, Nghệ An) – 1 mẫu; Húc Nghì (Đa Krông, Quảng Trị) – 2 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 1 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 6 mẫu; Sa Thày (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Sa Nhơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Rờ Cơi (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu.
Phân bố: chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Euchomenella pallida Roy, 2001
Type locality: Nhatrang, Tang Coi Valley; Holotyp lưu giữ tại MNHN Paris
Vật mẫu nghiên cứu: A Ngo (Đa Krông, Quảng Trị) – 4 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 5 mẫu; Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 1 mẫu; Hiếu Liêm (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 4 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 6 mẫu.
Phân bố: chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Phân họ Mantinae
Deiphobe Stal, 1877 - Bọ ngựa đuôi dài
Deiphobe incisa Uvarov, 1933*
Vật mẫu nghiên cứu: Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 1 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Mianma
Deiphobe yunnanensis Tinkham, 1937*
Vật mẫu nghiên cứu: Xuân Hoà (Như Xuân, Thanh Hoá) – 2 mẫu.
Phân bố: Trung Quốc.
Statilia Stal, 1877 - Bọ ngựa thường nhỏ (Small mantis)
Statilia nemoralis (Saussure, 1870) - Bọ ngựa nhỏ xanh
Basionym: Pseudomantis nemoralis Saussure, 1870
Synonym: Statilia orientalis Saussure, 1870; Statilia nobilis Brunner, 1892; Statilia infuscata Giglio-Tos, 1927.
Vật mẫu nghiên cứu: Tam Đảo (Tam đảo, Vĩnh Phúc) – 1 mẫu; Cúc Phương (Nho Quan, Ninh Bình) – 4 mẫu; Xuân Phú (Thọ Xuân, Thanh Hoá) – 1 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Mianma, Philippin, Malaixia, Inđônêxia.
Statilia maculata Thunberg, 1784 - Bọ ngựa nhỏ nâu
Basionym: Mantis maculata Thunberg, 1784
Vật mẫu nghiên cứu: Khe Sanh (Hướng Hoá, Quảng Trị) – 1 mẫu; Hồng Trung (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 1 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 1 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 4 mẫu; Húc Nghì (Đa Krông, Quảng Trị) – 4 mẫu; Rờ Cơi (Sa Thày, Kon Tum) – 2 mẫu; Mã Đà (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Xri Lanka, Nêpal, Trung Quốc, Nhật Bản, Mianma, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia., Niu Ghinê.
Tenodera Burmeister, 1838 - Bọ ngựa thường cánh hẹp (Narrow winged mantis)
Tenodera aridifolia (Stoll, 1813)
Basionym: Mantis aridifolia Stoll, 1813
Synonym: Mantis chloreudeta Burmeister, 1838; Mantis japonica Saussure, 1869; Mantis mandarinea Saussure, 1871; Tenodera sinensis Saussure, 1871; Tenodera brevicollis Beier, 1933.
Vật mẫu nghiên cứu: Xuân Phú (Thọ Xuân, Thanh Hoá) – 1 mẫu; Yên Cát (Như Xuân, Thanh Hoá) – 1 mẫu; Hoá Quỳ (Như Xuân, Thanh Hoá) – 1 mẫu; Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình) – 1 mẫu; Khe Sanh (Hướng Hoá, Quảng Trị) – 1 mẫu; Hướng Phùng (Hướng Hoá, Quảng Trị) – 1 mẫu; A Ngo (Đa Krông, Quảng Trị) – 3 mẫu; Hồng Vân (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 1 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 1 mẫu; Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 2 mẫu; Ta Bhinh (Nam Giang, Quảng Nam) – 1 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 3 mẫu; Sa Nhơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 6 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.
Tenodera fasciata (Olivier, 1792)*
Basionym: Mantis fasciata Olivier, 1792
Synonym: Mantis leptelytra Lichtenstein, 1802; Mantis attenuata Stoll, 1813, Mantis exsiccata Serville, 1839
Vật mẫu nghiên cứu: Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình) – 7 mẫu; Hướng Phùng (Hướng Hoá, Quảng Trị) – 1 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 4 mẫu; Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 1 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 1 mẫu; Sa Nhơn (Sa Thày, Kon Tum) – 2 mẫu; Mã Đà (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 2 mẫu; Hiếu Liêm (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Xri Lanka, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Philippin, Malaixia, Inđônêxia.
Mantis Linnaeus, 1758 - Bọ ngựa thường (Mantis)
Mantis religiosa sinica Bazyluk, 1960
Synonym: Mantis religiosa Linnaeus, 1758
Vật mẫu nghiên cứu: Ngọc Thanh (Phúc Yên, Vĩnh Phúc) – 2 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 1 mẫu; Húc Nghì (Đa Krông, Quảng Trị) – 1 mẫu; Phước Xuân (Phước Sơn, Quảng Nam) – 1 mẫu; Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 2 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 4 mẫu; Prao (Đông Giang (Quảng Nam) – 5 mẫu.
Phân bố: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản.
Rhombodera Burmeister, 1838 - Bọ ngựa ngực khiên (Shield mantis)
Rhombodera basalis (de Haan, 1842)*
Basionym: Mantis basalis de Haan, 1842
Synonym: Hierodula deflexa Saussure, 1871
Vật mẫu nghiên cứu: Xuân Phú (Thọ Xuân, Thanh Hoá) – 1 mẫu; Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình) – 9 mẫu; Húc Nghì (Đa Krông, Quảng Trị) – 1 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 4 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 3 mẫu; Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 1 mẫu; Sa Nhơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.
Rhombodera valida (Burmeister, 1838)*
Basionym: Mantis valida Burmeister, 1838
Synonym: Rhombodera rotunda Giglio-Tos, 1917
Vật mẫu nghiên cứu: Yên Cát (Như Xuân, Thanh Hoá) – 1 mẫu; Hoá Quỳ (Như Xuân, Thanh Hoá) – 1 mẫu; Xuân Hoà (Như Xuân, Thanh Hoá) – 4 mẫu; Tân Kỳ (Tân Kỳ, Nghệ An) – 1 mẫu; Vũ Quang (Vũ Quang, Hà Tĩnh) – 5 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật bản, Malaixia, Inđônêxia.
Hierodula Burmeister, 1838 - Bọ ngựa châu Á (Asian mantis)
Hierodula excellens (Werner, 1916)
Basionym: Ephierodula excellens Werner, 1916. Type locality: Tonkin, Than Moi; Holotyp lưu giữa tại NMW Vienna.
Vật mẫu nghiên cứu: Thành Công (Nguyên Bình, Cao Bằng) – 1 mẫu; Sơn Thọ (Vũ Quang, Hà Tĩnh) – 1 mẫu.
Phân bố: chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Hierodula fruhstorferi Werner, 1916
Type locality: Tonkin, Than Moi; Holotyp lưu giữa tại NMW Vienna.
Vật mẫu nghiên cứu: Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 1 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam) – 1 mẫu; Hiếu Liêm (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 2 mẫu.
Phân bố: chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Hierodula membranacea (Burmeister, 1838)*
Basionym: Mantis membranacea Burmeister, 1838
Vật mẫu nghiên cứu: A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 4 mẫu; Mã Đà (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Nêpal, Xri Lanka, Trung Quốc, Thái Lan.
Hierodula patellifera (Serville, 1839)
Basionym: Mantis patellifera Serville, 1839
Synonym: Hierodula bipapilla Serville, 1839; Hierodula manillensis Saussure, 1870; Hierodula raptoria Stal, 1877; Hierodula dispar Kirby, 1900; Hierodula saussurei Kirby, 1904; Hierodula manillana Giglio-Tos, 1912;
Vật mẫu nghiên cứu: Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình) – 1 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 6 mẫu; Cha Val (Nam Giang, Quảng Nam); Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 4 mẫu; Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Mã Đà (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 1 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật bản, Triều Tiên, Philippin, Inđônêxia, Niu Ghi nê, Hawai.
Hierodula tonkinensis (Beier, 1935)
Basionym Hierodua tonkinensis Beier, 1935. Type locality: Tonkin; Holotyp lưu giữ tại ZMUH Hamburg.
Vật mẫu nghiên cứu: Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình) – 2 mẫu; A Roàng (A Lưới, Thừa thiên-Huế) – 15 mẫu; Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam) – 2 mẫu; Rờ Cơi (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 10 mẫu.
Phân bố: chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Hierodula unimaculata (Olivier, 1792)
Basionym: Mantis unimaculata Olivier, 1792
Synonym: Mantis notata Stoll, 1813
Vật mẫu nghiên cứu: Sa Sơn (Sa Thày, Kon Tum) – 1 mẫu; Sa Nhơn (Sa Thày, Kon Tum) – 6 mẫu; Phú Lý (Vĩnh Cửu, Đồng Nai) – 11 mẫu.
Phân bố: Ấn Độ, Xri Lanka, Trung Quốc, Mianma, Inđônêxia.
2.2. BÀN LUẬN
Trong số 8 họ bọ ngựa trên thế giới, 2 họ Chaeteessidae và Mantoididae chỉ phân bố ở Nam Mỹ, không thể bắt gặp ở nước ta. Giữa 6 họ còn lại, 4 họ Metallyticidae, Amorphoscelidae, Eremiaphilidae và Empusidae là những họ nhỏ, nếu có mặt ở nước ta thì chỉ có thể gặp mỗi họ từ một tới vài loài, nhưng chúng tôi chưa phát hiện được.
Qua điều tra, đã xác định được 50 loài thuộc 31 giống của 2 họ Hymenopodidae và Mantidae ở Việt Nam. Trừ loài Mantis religiosa có phân bố rộng trên thế giới (phân loài gặp ở nước ta là sinica), còn lại 49 loài đều là những loài đặc trưng của khu hệ vùng Đông phương. Giữa 50 loài ghi nhận được có 16 loài phân bố rộng ở nhiều nước thuộc vùng Đông phương; 14 loài phân bố ở khu vực Ấn Độ-Bán đảo Đông Dương-Bán đảo Mã Lai-Các đảo thuộc Đông Nam Á; 10 loài phân bố ở khu vực Nam Trung Quốc và đặc biệt có 10 loài chỉ mới ghi nhận được ở Việt Nam. Mười loài này là: Odontomantis parva, Nemotha coomani, Deroplatys gorochovi, Compsomantis sp.1, Amantis longipennis, Euchomenella macrops, Euchomenella pallida, Hierodula excellens, Hierodula fruhstorferi và Hierodula tonkinensis.
Dẫn liệu về khu hệ bọ ngựa ở một số quốc gia đã có nghiên cứu tương đối kỹ trong vùng Đông phương cho thấy Ấn Độ có trên 160 loài [7,10,12,16]; Trung Quốc có trên 150 loài (trong đó riêng Đài Loan 21 loài) [9,12,13,14,18], Malaixia có trên 100 loài [7,12,13,18]. Chúng tôi cho rằng khu hệ bọ ngựa Việt Nam có thể bao gồm khoảng 70-80 loài.
Bài báo này ghi nhận mới cho khu hệ Việt Nam 18 loài là: Theopropus elegans, Acromantis formosana, Acromantis indica, Odontomantis monticola, Theopompa servillei, Toxodera denticulata, Paratoxodera meggitti, Haania doroshenkoi, Haania vitalisi, Gimantis authaemon, Gonypeta brigittae, Bimantis malaccana, Deiphobe incisa, Deiphobe yunnanensis, Tenodera fasciata, Rhombodera basalis, Rhombodera valida và Hierodula membranacea.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 2000. Sách đỏ Việt Nam, Phần Động vật. Nxb KH&KT, Hà Nội: 387-396.
-
Daniel Otte et al., 2009. Taxa. online version, http://Mantodea. Speciesfile. Org.
-
David Oliveira, 1996. Key to Praying Mantids, www.earthlife.net/insects.
-
Ehrmann R., 2002. Mantodea: Gottesanbeterinnen der Welt. Münster: Natur und Tier-Verlag.
-
Svenson G.J., Whiting M.F., 2004. Systematic Entomology, 29: 359–370.
-
Giglio-Tos E., 1927. Orthoptera, Mantidae. Das Tierreich, Number 50, Berlin, 707pp.
-
Helmkampf M.E., C.J. Schwarz, J. Beck, 2007. Sepilok Bulletin,7: 1-13
-
Lê Vũ Khôi, Võ Văn Phú, Ngô Đắc Chứng, Lê Trọng Sơn, 2004. Đa dạng sinh học động vật Vườn Quốc gia Bạch Mã. Nxb Thuận Hoá, Huế, 300 tr.
-
Luke Su, 2008. Check list of mantids from Taiwan. online version, http://Jasa.pe.kr/ pulmuchi/insect
-
Mondal S.K., T.K. Mukherjee, 2007. Zoo’print Journal, 22(6): 2719.
-
Preston-Mafham K., R. Preston-Mafham. 1990. Grasshoppers and Mantids of the World. New York: Facts on File.
-
Ramel G. 2007. Checklist of the Mantodea. online version, http://Earthlife
-
Stiewe M., 2007. World of Mantids, online version, http://mantids.de.
-
Tree of Life Web Project (TOL), 2003. Mantodea Praying mantids and their relatives. online version, http://Toweb.org.tree.
-
Viện Bảo vệ thực vật, 1976. Kết quả điều tra côn trùng 1967-1968. Nxb Nông thôn, Hà Nội, tr. 18.
|