Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

PHÁT HIỆN MỘT LOÀI CÓC MÀY MỚI LEPTOBRACHIUM LEUCOPS Ở VIỆT NAM

Bryan l. Stuart, Jodi j. L. Rowley - Bảo tàng Sydney Australia

Trần Thi Anh Đào, Lê Thi Thùy Dương, Hoàng Đức Huy - Đại học KHTN thành phố HCM

 

Một loài ếch mới, Cóc mày mắt trắng Leptobrachium leucops , được phát hiện ở khu rừng thường xanh, ở độ cao khoảng 1558 - 1900 m, trên cao nguyên Langbian, thuộc ranh giới giữa 2 tỉnh Lâm Đồng và Khánh Hòa . Leptobrachium leucops phân biệt với các loài Leptobrachium khác bởi kích thước nhỏ (con đực có chiều dài khoảng 38.8-45.2), khoảng 1/3 phía trên của con ngươi có màu trắng; mặt bụng có màu sậm. Tiếng kêu của loài này, bao gồm 1-5 nốt, kéo dài khoảng 122–1699ms, với tần số khoảng 1033.6–1550Hz.

Leptobrachium leucops có c ơ thể khá mập mạp, hơi thon về phía hông. Đầu rộng và dẹp (chiều dài và chiều rộng gần bàng nhau); mõm tròn (theo hướng lưng bụng) và dốc nghiêng (theo hướng mặt bên), có chiều dài gần bằng với đường kính mắt; mũi gần mõm hơn gần mắt; mắt to, hơi nhô, khoảng cách giữa 2 mắt gần bằng với chiều rộng của mí mắt; màng nhĩ không thấy rõ, tròn, có đường kính khoảng 40% đường kính mắt, khoảng cách giữa mắt và màng nhĩ nhỏ hơn đường kính màng nhĩ; không có răng lá mía, lưỡi to, hình trái tim , có rãnh o phía sau.

 

     
 
 
 
 
CÓC MÀY MẮT TRẮNG Leptobrachium leucops - Ảnh Trần thị Anh Đào – Đại học KHTN thành phố HCM
 

 

Chân trước mảnh khảnh, các ngón không có màng bơi; chiều dài tương đối của các ngón tay: II=IV<I<III; đầu các ngón cùn, hơi phình to ở đầu ngón tay I &; không có chai tay. Chân sau mảnh khảnh và hơi ngắn; đầu các ngón chân cùn, hơi phình to; chiều dài tương đối của các ngón chân: I<II<III = V<IV; mấu lồi trong rõ, hình oval, có chiều dài khoảng 70% chiều dài ngón chân I; không có mấu lồi ngoài.

Da lưng trơn láng với mạng lưới nếp da mảnh, phía sau lưng có các hạt nhỏ, đặc biệt là vùng gần hậu môn; nếp trên màng nhĩ kéo dài từ sau mắt tới vai; bụng có hạt, mặt bụng của các ngón trơn láng; tuyến nách tròn, nằm ở phía hông bụng, hơi phía sau vị trí nách; tuyến đùi rõ, tròn nằm ở mặt sau đùi, khoảng giữa đầu gối và hậu môn.

Lưng có màu xám sậm, với các vệt hình chũ Y mầu nâu sậm, kéo dài từ phía trên mí mắt tới phần sau của lưng, có viền màu kem, với các vệt nhỏ hơn, có hình dạng không nhất định, màu thay đổi từ nâu sậm tới đen, viền màu kem; phần trên hông màu nâu sậm với các vệt đen viền kem hoặc trắng, phần dưới hông màu xám sậm với nhũng đốm tròn trắng, nhỏ; mặt trên của chân trước có màu nâu với các vạch xám sậm và màu kem; mặt trên của chân sau màu trắng hoặc trắng kem với các vạch xám sậm và đen; mắt màu đen với 1/3 phía trên của con ngươi có màu trắng, vòng cung màu xanh dương (thấy khi vạch màng mắt, nằm ở góc sau của mắt). Trên mép môi trên cho tới mõm và từ mép môi trên tới bờ sau của mắt có vạch màu nâu; 1 vệt màu đen nằm bên dưới mắt và nếp da trên màng nhĩ, bao phủ cả màng nhĩ; mặt dưới của cơ thể và chân có màu từ xám-đỏ tía tới xám sậm, vùng cằm, ngực, bụng và vùng kéo dài từ phía trên tới bờ ngoài mặt dưới của các chân có các đốm nhỏ màu đen và các đốm tròn trắng trên các mấu; tuyến nách và tuyến đùi có màu trắng kem.

 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này