MAIN FEATURES OF FLORA FAMILY
|
Papaveraceae |
Papaver rhoeas |
|
|
|
Cây thân thảo hàng năm lá đơn, mọc cách. Rất đặc trưng bởi cỏ có nhựa mủ vàng. Hoa to; lá đài 2, ít khi 3 hoặc 4; cánh hoa 4 hoặc 6, đôi khi 8 - 12 (có khi tới 16), xếp thành 2 vòng, thường nhầu nát trong nụ; nhị thường nhiều, rời nhau và xếp xoắn. Lá noãn 2 hay nhiều hơn, hợp thành bầu thượng. Quả nang mở bằng lỗ hay bằng mảnh vỏ.
Có 26 chi 450 loài, chủ yếu ở Bán cầu Bắc, tập trung ở ôn đới và cận nhiệt đới, ít ở nhiệt đới châu Mỹ và ở Việt Nam có 3 chi: Argemone, Chelidonium, Papaver , khoảng 3-4 loài. |
|
|
Phytolaccaceae |
|
|
|
|
Cỏ hoặc bụi nhỏ. Lá đơn mọc cách, không có lá kèm. Hoa lưỡng tính, họp thành chùm (có khi đối diện với lá). Lá đài thường 4-5. Không có cánh hoa. Nhị 4 hoặc 10, khi đẳng số với lá đài thì xen kẽ với chúng. Bộ nhụy gồm 1 (Rivinia) hoặc nhiều lá noãn hợp thành bầu thượng, các vòi rời nhau.
Có 19 chi 130 loài, ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhất là ở châu Mỹ và ở Việt Nam có 2 chi: Phytolacca, Rivinia, khoảng 4 loài. |
|
|
Saxifragaceae |
Saxifraga paniculata |
|
|
|
Cây cỏ. Lá đơn hay kép, mọc cách. Khá gần với Crassulaceae, nhưng ở đây lá noãn hợp với giá noãn cột giữa hoặc nếu lá noãn rời (ở Astilbe) thì đài và tràng dính nhau tạo thành ống hoa hình chén (hypanthium) ngắn, kiểu như ở một số loài Rosaceae.
Có 35 chi 600 loài, phân bố rộng, nhưng chủ yếu ở ôn đới và hàn đới. Ở Việt Nam có 2 chi: Astilbe, Saxifraga và 2 loài. |
|
|
Menispermaceae |
|
|
|
|
Gồm các loài dây leo. Khác họ Huyết đằng Sargentodoxaceae chủ yếu bởi có lá đơn (hình khiên hay hình tim) với gân chân vịt. Ngoài ra, ở đây bộ nhụy gồm 3 (có khi 6 hay tới 32 hoặc chỉ có 1) lá noãn, xếp vòng (khác Sargentodoxacea), mỗi lá noãn chứa 2 noãn treo. Rất đặc trưng bởi thân gỗ cắt ngang có tia tỏa hình bánh xe.
Có 70 chi 450 loài, chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít ở ôn đới, những loài cổ sơ nhất tập trung ở Đông Á và Bắc Mỹ và ở Việt Nam có 18 chi: Anamirta, Arcangelisia, Cebatha, Cissampelos, Cocculus,Cosciníum, Cyclea, Diploclisia, ... khoảng 40 loài. |
|
|
Tamaricaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi. Đặc trưng bởi lá nhỏ hình dùi hoặc dạng vẩy; hoa nhỏ, thường lưỡng tính; lá đài và cánh hoa 4-5(6), xếp lợp, bền; bộ nhị obdiplostemon hoặc haplostemon gồm 4 -10(14) nhị; bầu thượng; quả nang chẻ ô (loculicide); còn đặc trưng bởi hạt có chùm lông ở đỉnh.
Có 3 chi 120 loài, chủ yếu ở Địa trung Hải và vùng khô châu Á. Ở Việt Nam có 1 chi Tamarix , 3 loài. |
|
|
Stachyuraceae |
Stachyurus praecox |
|
|
|
Cây gỗ. Lá đơn, mọc cách. Rất gần với Flacourtiaceae nhưng khác bởi ở đây hoa mẫu 4 (lá đài và cánh hoa đều 4, rời và xếp lợp; nhị 8, thành 2 vòng; lá noãn 4), không có triền tuyến mật và noãn đính trụ giữa.
Có 1 chi 5-6 loài: Stachyurus, ở Himalaya, Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Dương. Ở Việt Nam có 2 loài. |
|
|
Convallariaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ nhiều năm có thân dạng gỗ thứ cấp hoa thường lưỡng tính và đều, phần lớn mẫu 3 (P3+3A6-3G3) ít khi mẫu 5, mọc đơn độc hay thành bông, thành chùm hoặc thành tán; bao hoa thường rời (đôi khi hợp ở gốc); lá noãn thường hợp syncarp (đôi khi rời), bầu thường thượng, ít khi trung hay hạ; quả phần lớn là nang.
Ở Việt Nam có gần 15 chi, Antherolophus Aspidistra. . . Tupistra , khoảng 30 loài |
|
|
Altingiaceae |
|
|
|
|
Gồm những loài cây gỗ lớn, mang chồi có vẩy. Rất đặc trưng bởi có tuyến tiết nhựa thơm; lá xẻ thùy chân vịt và có gân chân vịt, hoặc lá nguyên và có gân lông chim. Hoa trần, đơn tính, họp thành cụm hoa dầu. Noãn nhiều trong mỗi ô.
Có 2 chi 12 loài, ở châu Á, Bắc Mỹ và Trung Mỹ và ở Việt Nam có 2 chi: Altingia, Liquidambar , có khoảng 8-9 loài. |
|
|
Hypoxidaceae |
|
|
|
|
Khác với Liliaceae chủ yếu bởi ở đây là cỏ có thân củ hoặc thân rễ dạng củ, lá có gân song song và nổi rõ, bầu luôn luôn hạ, noãn nhiều đính thành 2 hàng trên giá noãn trụ giữa và hạt có mỏ nhỏ ở bên.
Có 5 chi 140 loài, chủ yếu ở bán cầu Nam và vùng nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam có 2 chi: Curculigo, Hypoxis . khoảng 10 loài. |
|
|
Toricelliaceae |
|
|
|
|
Khác Cornaceae bởi lá mọc cách với gân chân vịt, bởi có lông tuyến đơn bào và đa bào, hoa đơn tính thành chùy và treo, ở hoa cái không có cánh hoa và bởi bầu 3 - 4 ô.
Có 1chi 3 loài: Toricellia, ở Himalaya, Tây nam Trung Quốc và Lào. Ở Việt Nam có 1 loài (Toricellia angulata). |
|
|
Thymelaeaceae |
|
|
|
|
Cây bụi hoặc cây gỗ, ít khi là bụi nhỏ hay cỏ. Lá đơn, mọc cách hay mọc đối, không có lá kèm, cuống lá thường phân đốt. Hoa thường lưỡng tính, không hiếm khi thành cụm hoa hình đầu, không có cánh hoa. Đặc trưng bởi lá dài thường hợp thành ống và thường có phần phụ (dạng cánh hoa hay dạng vẩy) ở gần họng đài. Nhị đẳng số (45) và đối diện với lá đài nhưng thường thì chúng gấp đôi và xếp thành 2 vòng ở 2 mức khác nhau; đôi khi có triền tuyến mật quanh nhụy. Bộ nhụy gồm 2-12 lá noãn, hợp thành bầu thượng 1 hoặc 2-5(12) ô, mỗi ô chứa 1 noãn treo. Quả dạng mọng hay dạng hạch, đôi khi là quả nang.
Có 50 chi 650 loài, ở hầu khắp thế giới trừ vùng Bắc cực. Ở Việt Nam có 7 chi: Aquilaria, Daphne, Edgeworthia, Enkleia, Linostoma, Rhamnoneuron, Wikstroemia , hơn 15 loài. |
|
|
Sterculiaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ, có khi leo hoặc hiếm khi là cỏ. Lá đơn thường mọc cách, có lá kèm. Rất gần với Tiliaceae (cũng có lông hình sao, có tế bào nhầy, khoang nhầy hoặc rãnh nhầy, thường có cột nhị nhụy...), nhưng ở đây hoa có khi đơn tính; cánh hoa xếp vặn lợp, thường thoái hóa hoặc có khi thiếu hẳn; số nhị ổn định, xếp thành 2 vòng và các nhị vòng ngoài thường lép hoặc không có, còn nhị vòng trong thường phân nhánh; bộ nhụy thường gồm 5 lá noãn hợp hoặc gần như rời (ở Sterculia có bầu rời nhưng các vòi lại dính nhau). Quả khô hay đôi khi là quả mọng, mở hay không mở, thường tách thành các tiểu quả riêng biệt.
Có 60 chi 1000 loài, chủ yếu ở nhiệt đới của 2 bán cằu. Ở Việt Nam có 20 chi: Abroma, Byttneria, Scaphium . . . và trên 80 loài. |
|
|