MAIN FEATURES OF FLORA FAMILY
|
Musaceae |
|
|
|
|
Khác với họ Thiên điểu Strelitziaceae bởi ở đây là cỏ nhưng có thân giả cao to, lá xếp xoắn ốc; hoa đa tính cùng gốc; noãn nhiều đính trên giá noăn trụ giữa. Quả mọng.
Có 2 chi 70 loài, ở các nước nhiệt đới. Ở Việt Nam có cả 2 chi: Ensete, Musa ; khoảng 10 loài. |
|
|
Cannaceae |
Canna indica |
|
|
|
Cây cỏ nhiều năm có thân rễ dạng củ. Gần với họ Gừng Zingiberaceae (lá xếp thành 2 dãy, có bẹ mở, noãn nhiều, hạt có phôi thẳng), nhưng ở đây có lưỡi gà giữa cuống lá và bẹ lá; lá đài hỗn hợp với nhau để tạo thành ống dạng mo; tất cả 6 nhị đều có dạng cánh hoa và chi 1 nhị hữu thụ mang một nửa bao phấn.
Có 1 chi 50 loài: Canna, chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ. Ở Việt Nam có 4 loài. |
|
|
Bretschneiderceae |
|
|
|
|
Cây gỗ rụng lá, với lá kép lông chim lẻ, không có lá kèm. Có nhiều điểm chung với Hippocastanaceae (hoa lớn, lưỡng tính, lá đài hợp, quả nang...), nhưng ở đây cụm hoa chùm (chứ không phải chùy). Rất đặc trưng bởi đài hình chuông 5 thùy; cánh hoa 5, đính trên mép của ống dài và đặc biệt chi có 8 nhị xếp thành 2 vòng.
Có 1 chi 1 loài: Bretschnneidera sinensis , ở Tây nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. |
|
|
Poaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ một hoặc nhiều năm, đôi khi là cây dạng gỗ thứ cấp (Bambusoideae). Rất đặc trưng bởi kiểu thân rạ thường rỗng và có dóng (lóng), giữa cuống lá và bẹ lá thường có lưỡi gà dạng màng; hoa rất thoái hóa, thường lưỡng tính (hiếm khi đa tính), tạo thành bông hay chùy gồm nhiều bông chét; nhị 6 hoặc 3, có khi 2 hoặc 1. Quả dĩnh. Hạt có nội nhũ bột lớn, phôi thẳng nằm chệch về một phía của nội nhũ.
Có 700 chi 10000 loài, ở khắp thế giới. Ở Việt Nam có khoảng 150 chi: Acidosasa, Acrachne. . . Zoysia , gần 500 loài. |
|
|
Erythropalaceae |
Heisteria scandens |
|
|
|
Cây bụi hoặc gỗ nhỏ. Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm. Hoa đều, thường lưóng tính, mẫu 5; dài hình chuông; ở phía trong của cánh hoa thường có phần phụ dạng thìa lìa; nhị 10, dính nhau thành ống. Quả dạng hạch.
Có 4 chi 200 loài, ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu là châu Mỹ. Ởù Việt Nam có 1 chi Erythroxylum , 4-5 loài |
|
|
Staphylleaceae |
Staphylea pinnata |
|
|
|
Cây gỗ nhỏ hoặc bụi. Lá đơn hoặc kép lông chim lẻ, ít khi kép 3, thường mọc đối, có lá kèm. Hoa thường lưỡng tính, mẫu 5(3); nhị đẳng số và xen kẽ với cánh hoa và đinh ở mép ngoài của triền; bộ nhụy gồm 2-3(4) lá noãn, thường it nhiều hợp nhau, (đôi khi rời). Quả không mở, dạng mọng hay dạng hạch. Hạt có nội nhũ nạc. Còn đặc trưng bởi vỏ gỗ có khi chứa chất nhựa thơm như mùi thuốc bóp salicilat.
Có 17 chi 50 loài, ở châu Âu, châu Á và châu Mỹ. Ở Việt Nam có 3 chi: Euscaphis, Tapiscia, Tupinia , khoảng 8-9 loài. |
|
|
Elaeocarpaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ hoặc bụi, có tế bào nhầy ở trong vỏ và gỗ. Lá đơn, thường mọc cách, ít khi mọc đối, có lá kèm, thường có lông hình sao. Hoa đều, thường lưõng tính, mẫu 4-5. Nhị nhiều,-rời, đính vào triền và đôi khi phát triển thành cột nhị nhụy; bao phấn thường mở bằng 2 lỗ ở đỉnh. Bầu thượng, 2 hay nhiều ô. Quả nang hoặc đôi khi quả dạng hạch. Rất dễ nhận biết nhờ có cánh hoa, khía ở mép thành nhiều thùy hay răng; lá già trước khi rụng có màu đỏ.
Có 10 chi 400 loài, ở nhiệt đới, một phần ở cận nhiệt đới của 2 bán cầu. Ở Việt Nam có 2 chi: Elaeocalpus, Sloanea , trên 40 loài. |
|
|
Caprifoliaceae |
|
|
|
|
Cây bụi (có khi leo) hay gỗ nhỏ hoặc cỏ. Lá mọc đối, đơn hoặc kép lông chim, ít khi kép 3; không có lá kèm (đặc điểm để phân biệt với họ Cà phê Rubiaceae). Phần lớn có gỗ mềm và có tủy rộng, đôi khi có tuyến mật trên cuống lá. Hoa lưỡng tính, thường không đều, ít khi đều, mẫu 5(4-3); cánh hoa hợp thành ống và thành 2 môi, các thùy thường xếp lợp; nhị đẳng số, dính trên ống tràng và xen kẽ với thùy- tràng; bộ nhụy gồm (8)5-2 lá noãn, hợp thành bầu hạ hay thường là bầu trung; bầu 5- 1 ô, mỗi ô chứa 1 hay nhiều noãn đảo và treo. Quả hạch hay quả mọng. Hạt có phôi nhỏ và nội nhũ nạc lớn.
Có 16 chi 400 loài, chủ yếu ở bán cầu Bắc, ít ở Đông nam Á, Australia và Nam Mỹ. Ở Việt Nam có 4 chi: Lonicela, Sambucus . . . khoảng 25 loài. |
|
|
Sphenocleaceae |
Sphenoclea zeylanica |
|
|
|
Cỏ với thân mập. Lá đơn mọc cách. Hoa lưỡng tính, đều, họp thành bông ở ngọn. Gần với Campanulacea, nhưng ở đây thùy tràng xếp lợp, nhị đính trên vách ống tràng, quả nang mở bằng nắp (quả hộp) và hạt gần như không có nội nhũ. Ngoại dạng khá giống với Phytolacca, nhưng ở đó hoa thành chùm và thường đối diện với lá.
Có 1 chi 2 loài: Sphenoclea , ở nhiệt đới Cựu lục địa. Ở Việt Nam có 1 loài (Sphenoclea zeylanica). |
|
|
Verbenaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ bụi hoặc cỏ, có cành vuông. Lá mọc đối hay mọc vòng, thường đơn, đôi khi kép chân vịt hoặc kép lông chim; không có lá kèm. Hoa thường lưỡng tính (đôi khi đa tính); đài thường đều; tràng hơi không đều hoặc ít khi 2 môi với các thùy xếp lợp; nhị thường 4, đôi khi 5 hoặc 2, đỉnh trên ống tràng và xen kẽ với các thùy của tràng; lá noãn 2, hợp thành bầu thượng 2-4 ô; vòi thường dính ở đỉnh bầu. Quả thường là hạch, ít khi gồm 4 tiêu hạch khô hoặc quả nang chẻ ô (loculicide).
Có 100 chi 2600 loài, chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít ở ôn đới. Ở Việt Nam có 26 chi: Aloysia, Tsoongia, Verbena. Vitex . . . trên 130 loài. |
|
|
Cyperaceae |
Cyperus albostriatus |
|
|
|
Cây cỏ nhiều năm. Lá xếp thành 3 dãy, thường có lá bẹ đóng, nhưng không có lưỡi gà. Về ngoại dạng dễ nhầm với họ Bấc Juncaceae nhưng ở đây bao hoa thường rất thoái hóa hoặc không có hẳn, nhị thường 3, bầu thượng 1 ô, noãn 1, đứng ở gốc bầu. Quả hạch không mở. Còn đặc trưng bởi thân nhiều khi hình 3 cạnh.
Có 95 chi 3800 loài, ở hầu khấp thế giới, nhất là ôn đới và hàn đới. Ở Việt Nam có 28 chi: Carex, Cladium, Courtoisia, Cyperus. . . Tricostularia , trên 300 loài. |
|
|
Asteraceae |
|
|
|
|
Rất đặc trưng bởi cụm hoa đầu (capitulum) kiểu rổ (calathium). hoa không có đài (đài biến thành chùm lông), nhị đính trên ống tràng, chỉ nhị rời nhưng bao phấn dính nhau thành ống bao xung quanh vòi nhụy; quả bế 1 hạt.
Có 1000 chi 20.000 loài phân bố rộng khắp trên thế giới. Ở Việt Nam có khoảng 125 chi Adenostemma, Agreratum, Anaphalis. . . Xanthium và trên 350 loài . |
|
|
Marantaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ có thân rễ. Lá xếp thành 2 dãy. Rất gần với Cannaceae (hoa rất không đều, lá đài rời và rõ ràng phân biệt với cánh hoa; tràng hoa hình ống, nhị hữu thụ chỉ có một nửa bao phấn, quả nang...), nhưng khác nó chủ yếu bởi ở đây mỗi ô bầu chỉ chứa 1 noăn đính gốc, hạt thường có tử y ở gốc và có phôi cong hoặc phôi gấp khúc.
Có 32 chi 350 loài, ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở rừng ẩm, nhiều ở châu Mỹ và châu Phi. Ở Việt Nam có 7 chi: Calathea, Donax, Halopegia . . . chừng 15 loài. |
|
|
Dioscoreaceae |
Dioscorea sp. |
|
|
|
Dây leo có thân củ (ít khi có thân rễ. Lá có cuống dài và cuống thường xoắn lò so. Hoa đơn tính, khác gốc, mẫu 3 (P3+3A3(+3)G3), bầu hạ 3 ô. Quả nang có 3 cánh rộng. Hạt phần lớn có cánh.
Có 9 chi 650 loài , ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít ở ôn đới. Ở Việt Nam có 1 chi Dioscorea , khoảng 40 loài. |
|
|