MAIN FEATURES OF FLORA FAMILY
|
Butomaceae |
|
|
|
|
Gồm các loài cỏ thủy sinh có thân rễ; lá có cuống dài và phiến rộng; hoa lưỡng tính, mọc đơn độc hay thành tán có tổng bao gồm nhiều lá bắc; bao hoa kép, gồm 3 lá dài và 3 cánh hoa; nhị 9 hay nhiều; lá noãn 3, 6, 9 hay nhiều, rời; noãn nhiều, đính bên; quả gồm nhiều đại rời; hạt có phôi cong hình móng ngựa.
Có 3 chi 12 loài, chủ yếu ở nhiệt đới châu Mỹ, ít ở châu Phi, châu Á và Australia. Ở Việt Nam có 2 chi: Limnocharis, Tenagochans và 2 loài. |
|
|
Magnoliaceae |
|
|
|
|
Gồm các loài thực vật hầu hết là cây gỗ. Lá đơn, mọc cách, có lá kèm bao lấy chồi non. Đế hoa dài; bao hoa gồm nhiều phiến giống nhau, xếp vòng theo mẫu 3 - 6; nhị và lá noãn nhiều và xếp xoắn. Quả nhiều đại, thường có dạng “nón thông”, đôi khi quả hạch khô và có cánh (Liriodendron).
Có 13 chi 210 loài, chủ yếu ở ôn đới bán cầu Bắc, những loài cổ sơ nhất tập trung ở Đông và Đông nam Á. Ở Việt Nam có khoảng 10 chi: Alcimandra, Kmeria, Liriodendron, Magnolia, Manglietia, Michelia, Pachylamax, Paramichelia, TaIauma, Tsoongiodendron ; gần 50 loài. |
|
|
Araliaceae |
|
|
|
|
Thường là cây gỗ, đôi khi là cây bụi hoặc bụi nhỏ. Đặc trưng bởi có lá kèm và khi lá rụng để lại vết sẹo rõ trên cành, bởi có rãnh tiết trong các cơ quan dinh dưỡng, bởi hoa họp thành tán (đơn kép hay chùm tán...); hoa thường lưỡng tính và mẫu 5; nhị đẳng số (5-10) và xen kẽ với cánh hoa, ít khi số nhị gấp đôi hoặc nhiều bất định; bầu hạ, 2-5 ô hoặc nhiều ô; có triền ở trong nhị. Quả hạch hay quả mọng. Hạt phần lớn có nội nhũ cuốn.
Có 70 chi 900 loài, chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít ở ôn đới. Ở Việt Nam có trên 20 chi: Acanthopanax, Aralia, Arthrophyllum, Dendropanax... gần 120 loài. |
|
|
Pentaphylacaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ. Lá đơn, mọc cách. Gần với Theaceae, nhưng ở dây hoa họp thành chùm, mẫu 5 điển hình: 5 lá đài, 5 cánh hoa, 5 nhị xen cánh, 5 lá noãn hợp thành bầu thượng 5 ô với núm nhụy xẻ 5 thùy; mỗi ô bầu chứa 2 noãn treo. Hạt có phôi cong hình móng ngựa.
Có 1 chi 2 loài: Pentaphylax , ở Đông nam Á và Trung Quốc. Cả 2 loài đều có ở Việt Nam. |
|
|
Oleaceae |
|
|
|
|
Cây bụi (có khi leo) hoặc cây gỗ. Lá thường mọc đối đơn hoặc kép lông chim lẻ gồm 1-3 lá chét, không có lá kèm. Hoa thường lưỡng tính, đều, thường mẫu 4; cánh hoa hợp thành ống thường với 4(5-12) thùy; nhị thường 2, đính trên ống tràng; bầu thượng 2 ô; mỗi ô chứa 2 hay 1 hoặc 4 hay nhiều noãn trên giá noãn trụ giữa. Quả nang chẻ ô (loculicide) hay quả mọng hoặc quả hạch, đôi khi quả hạch khô có cánh.
Có 30 chi 600 loài, ở nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới, chủ yếu ở bán cầu Bắc, nhiều ở khu vực gió mùa châu Á. Ở Việt Nam có 9 chi: Fraxinus, Jasminum . . . và 70 loài. |
|
|
Vitaceae |
|
|
|
|
Rất gần với Rhamnaceae (hoa mẫu 4-5, nhị đối diện với cánh hoa và dính vào mép ngoài của triền), nhưng ở đây chủ yếu là dây leo thân gỗ có tua cuốn; lá thường xè thùy chân vịt với gân chân vịt, hoậc lá kép chân vịt (gồm 3-5-7 lá chét), ít khi lá kép lông chim; bộ nhụy gồm 2 lá noãn hơp thành bầu thượng 2(6) ô, mỗi ô chia 2(1) noãn; thường là quả mọng; hạt thường có nội nhũ cuốn.
Có 10 chi 700 loài, ở nhiệt đới, cận nhiệt đới, ít ở ôn đới. Ở Việt Nam có 7 chi: Cissus, Ampelocissus, Ampelopsis, Cayratia ... khoảng 85 loài. |
|
|
Elaeagnaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ hoặc bụi (có khi như trườn). Đặc trưng bởi phần non có vẩy hình khiên hay mang lông hình sao. Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm. Hoa lưõng tính hoặc đa tính, đều, mẫu 4, không có cánh hoa; nhị đồng số và đính vào họng của ống đài xen kẽ với các thùy của nó và xen kẽ với các mấu lồi của triền tuyến mật; bầu 1 ô; noãn 1, đính gốc. Quả hạch, không tự mở, nằm trong ống đài bền đồng trưởng và thường hóa nạc (nên giống như quả mọng).
Có 3 chi 65 loài, chủ yếu ở ôn đới và cận nhiệt đới, ít ở nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam có 1 chi Elaeagnus, khoảng 10 loài. |
|
|
Aquifoliaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ nhỏ hay cây bụi. Lá đơn, thường mọc cách, không có lá kèm. Hoa đơn độc hoặc thành xim ở nách lá phần lớn đơn tính khác gốc, mẫu 4-5; lá đài rất nhò hoặc không có ở hoa cái; cánh hoa hợp ở gốc và xếp lợp; nhị đẳng số và xen kẽ với cánh hoa; không có triền; bộ nhụy gồm 4-5 lá noãn hợp syncarp (hợp nguyên lá noãn) thành bầu thượng 4-5 ô, mỗi ô chứa 1 noãn treo. Quả dạng hạch. Hạt có nội nhũ nạc. Ngoại dạng nhiều loài Ilex khá giống với các loài Ixonanthes (họ Ixonanthaceae), nhưng ở chi sau hoa thường lưỡng tính, nhị 10-20 với chỉ nhị rất dài cuộn lại trong nụ, xếp quanh triền và có quả nang.
Có 3 chi 440 loài, chủ yếu ở bán cầu Bắc. Ở Việt Nam có 1 chi Ilex , gần 40 loài |
|
|
Valerianaceae |
|
|
|
|
Khác với họ Kim ngân Caprifoliaceae bởi ở đây là cỏ, ở gốc tràng thường có mấu hình túi hoặc thành cựa dạng ống, số nhị ít hơn số thùy tràng, bộ nhụy đơn số giả (gồm 3 lá noãn); quả dạng hạch có khi có mào lông ở đỉnh (do đài biến dị và đồng trưởng). Hạt có phôi lớn và không có nội nhũ.
Có 13 chi 420 loài, ở châu Á, châu Âu, châu Phi và châu Mỹ, chủ yếu ở bán cầu Bắc. Ở Việt Nam có 2 chi: Patrinia, Valeriana , khoảng 5 loài. |
|
|
Cochlospermaceae |
Cochlospermum religiosum |
|
|
|
Cây gỗ. Rất gần với Bixaceae, lá đơn, mọc cách, có dịch mầu đỏ hay mầu vàng cam, bao hoa mẫu 5, nhị nhiều, bao phấn mở bằng khe ngắn ở đỉnh, quả nang chẻ ô (loculicide), nhưng ở đây lá xẻ thùy chân vịt, cánh hoa gần như xếp vặn, bao phấn thẳng, bộ nhụy gồm 3-5 lá noãn; quả không có râu, mỏ bằng 3-5 van; hạt có lông dày như len, chứa phôi cong và có nội nhũ dầu.
Có 2 chi 20 loài, ở nhiệt đới Cựu lục địa và Trung Mỹ. Ở Việt Nam có 1 chi Cochlospelmum , 1 loài Cochlospermum religiosum |
|
|
Aucubaceae |
|
|
|
|
Gần với họ Thù du Cornaceae (lá đơn, mọc đối, hoa mẫu 4: K4C4A4, có triền), nhưng khác bởi hoa đơn tính họp thành chùy, bầu 1 ô với núm nhụy nghiêng và quả mọng.
Có 1 chi 3 loài: Aucuba, ở Đông nam Á. Ở Việt Nam có 1 loài ( Aucuba chinensis ). |
|
|
Acanthaceae |
|
|
|
|
Cỏ đứng hay leo, có thân thường chia đốt, đôi khi là bụi hoặc gỗ nhỏ. Lá đơn, mọc đối, không có lá kèm. Rất đặc trưng bởi noãn có chân; quả nang tự mở bằng cách co giãn từ đỉnh xuống gốc, các mảnh vỏ cong và rời khỏi trục giữa; hạt có cuống rắn, có phôi lớn và thường không có nội.
Có 250 chi 2600 loài, chủ yếu ở Nam và Đông nam Á, ở châu Phi và Nam Mỹ. Ở Việt Nam có khoảng 55 chi: Acanthus, Andrographis, Asystasia, Asystasiella . . . chừng 195 loài. |
|
|