MAIN FEATURES OF FLORA FAMILY
|
Casuarinaceae |
Casuarina equisetifolia |
|
|
|
Cây gỗ. Rất đặc trưng bởi cành mảnh hình búp, các nhánh non phân đốt, mầu xanh (làm chức năng quang hợp), còn lá hình vẩy, mọc vòng, hợp thành bẹ khía răng. Hoa trần, đơn tính. Hoa đực chỉ có 1 nhị nằm trong 4 lá bắc rất thoái hóa. Bộ nhụy đơn số giả, nằm trong 1 lá bắc hình vẩy và 2 tiểu bắc. Quả có mấu lồi, 1 hạt, dạng hạch khô, có cánh, nằm trong các lá bắc bền, khi chín các lá bắc này tách ra như quả nang mở bằng 2 van. “Quả chụm” có dạng “nón thông”.
Có 1 chi 60 loài: Casuarina, chủ yếu ở Australia, có gặp ở Đông nam Á. Ở Việt Nam có nhập trồng 2-3 loài. |
|
|
Amaranthaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ hay bụi nhỏ, hiếm khi leo truờn. Lá đơn, mọc cách hay mọc đối. Không có cánh hoa. Đặc trưng bởi bao hoa khô xác, phần lớn gồm 5-4 chiếc. Nhị đẳng số và đối diện với lá đài; chỉ nhị thường hợp ở gốc thành ống ngắn xen kẽ với mấu răng. Noãn cong hình móng ngựa. Quả hạch khô, đôi khi là quả hộp (nang mở nắp). Hạt có phôi cong hình vành khuyên nằm trong ngoại nhũ lớn.
Có 65 chi 900 loài, ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở châu Mỹ và châu Phi, ít ở châu Á, Úc. Ở Việt Nam có 15 chi Aerva, Allmanias, Cyathula, Deeringia, Gomphrena, Iresine . . . khoảng 30 loài. |
|
|
Opilliaceae |
|
|
|
|
Khác với Olacaceae bởi trong lá, trong nhu mô và trong tủy gỗ có nang thạch, bởi đài không đồng trưởng theo qủa, triền gồm 4-5 tuyến mật rời hoặc hơi dính xếp xen kẽ với các nhị và bởi bầu chỉ có 1 ô chứa 1 noãn treo. Còn đặc trưng bởi kiểu cụm hoa chùy hoặc chùm và ở kiểu chùm thì khi non có hình con sâu róm (do có lá bắc lớn hơn nụ hoa lợp phủ).
Có 9 chi 60 loài, Phân bố rộng, nhưng tập trung nhiều ở Nam và Đông nam Á. Ở Việt Nam có 6 chi: Cansjera, Champereia, Lepionurus, Melientha ... gần 10 loài |
|
|
Onagraceae |
Fuchsia magellanica |
|
|
|
Gồm những loài thường là cỏ thủy sinh. Lá đơn, mọc cách hay mọc đối. Hoa thường mẫu 4, có ống hoa (hình chén) dính với bầu và nhiều khi vượt lên trên bầu, thùy dài xếp van, cánh hoa nếu có thì thường có móng dài, bộ nhị diplostemon hoặc nhị đồng số với lá đài; bộ nhụy gồm 4 lá noãn hợp thành bầu hạ 4 ô; noãn thường nhiều, đính trên giá noãn trụ giữa.
Có 20 chi 650 loài, ở ôn đới và cận nhiệt đới, ít ở nhiệt đới. Ở Việt Nam có 6 chi: Circaea, Epilobium, Fuchsia, Godetia, Ludwigia (Jussiaea), Oenothera (Onagra), trên 10 loài. |
|
|
Alismaceae |
Sagittaria latifolia |
|
|
|
Gần với Limnocharitaceae (cũng là cỏ thủy sinh, lá có cuống và phiến, bao hoa thường kép, lá noãn 3, 6 gần như rời, hạt có phôi cong hình móng ngựa...), nhưng khác bởi ở đây hoa thành chùm hay chùy, vòi có khi đính ở gốc bầu, noãn 1 hoặc một số và đính ở gốc bầu, quả nhiều hạch khô.
Có 13 chi 70 loài, ở ôn đới và cận nhiệt đới bán cầu Bắc, ít ở nhiệt đới. Ở Việt Nam có 6 chi: Alisma, Caldesia, Echinodorus, Limnophyton. Ranalisma, Sagittaria , chừng 7-8 loài. |
|
|
Chenopodiaceae |
Chenopodium sp. |
|
|
|
Cây cỏ. Lá đơn, mọc cách, ít khi mọc đối. Rất gần với họ Rau rền Amaranthaceae (có bao hoa khô xác, noãn cong hình móng ngựa, hạt có phôi hình vành khuyên...), nhưng ở đây chỉ nhị rời nhau, rất hiếm thấy dấu vết của nhị lép. Quả hạch khô được bao bởi đài tồn tại.
Có 100 chi 1500 loài, ở khắp thế giới. Ở Việt Nam có 7 chi: Arthrocnemum, Beta, Spinacia, Chenopodium, Kochia, Spinacia, Atripex, Suaeda , trên 10 loài. |
|
|
Taccaceae |
|
|
|
|
Cây cỏ, tất cả các lá đều chụm thành hoa thị ở gốc. Cụm hoa có tổng bao gồm nhiều lá bắc, trong đó những chiếc ở trong thường rất dài và nhỏ hình sợi (râu cọp); nhị 6, xếp thành 2 vòng vào đính vào bao hoa; bầu hạ 1 ô với 3 giá noãn bên; vòi nhụy chia thành 3 thùy có dạng cánh hoa. Quả nạc, không tự mở.
Có 2 chi 35 loài, chủ yếu ở nhiệt đới. Ở Việt Nam có 1-2chi: Sthizocapsa, Tacca , khoảng 4-5 loài |
|
|
Polygonaceae |
|
|
|
|
Gồm những loài cây cỏ, có khi trườn, đôi khi là cây gỗ. Lá đơn thường mọc cách. Rất đặc trưng bởi lá có bẹ chìa (gồm những lá kèm ôm lấy thân và cành); hoa mẫu 3-5, không có cánh hoa. Lá đài 3-6, bên trong quả. Nhị 6 hoặc biến đổi từ 5-8(9) hay hơn. Bộ nhụy gồm 3(2-4) lá noãn hợp lysicarp (hợp tiêu lá noãn) thành bầu thượng 1 ô. Noãn, đính gốc (ngồi trên chân, tương ứng với cột trung tâm thoái hóa). Quả hạch khô. Có 40 chi 900 loài, ở khắp thế giới, chủ yếu ở vùng ôn đới, bán cầu Bắc. Ở Việt Nam có 11 chi: Aconogonum, Antenoron, Antigonum ... khoảng 45 loài. |
|
|
Portulacaceae |
Portulaca grandiflora |
|
|
|
Gồm những loài cây cỏ. lá thường phị nước, mọc cách hay mọc đối; lá kèm hình vẩy hoặc là những bó lông ở nách lá. Đặc trưng bởi hoa lưỡng tính, không có tràng hoa nhưng lá đài lại có dạng cánh hoa và có 2 lá bắc dạng lá đài. nhị đẳng số và đối diện với lá đài hoặc do chia mà tăng gấp 2-4 lần (khi gấp 2 thì nhị vòng trong đối diện với lá đài). Bộ nhụy gồm 2-8 lá noãn, hợp lysicarp (hợp tiêu lá noãn); noãn đính trên giá noãn trung tâm tự do. Quả nang mở bằng khe nứt ngang (mở nắp) hay bằng cách chẻ ô.
Có 20/500 loài, phân bố rộng khắp thế giới. ở Việt Nam có 2 chi: Poltulaca. Talinum và 4-6 loài. |
|
|
i Gesneriaceae |
|
|
|
|
Hầu hết là cây cỏ (ít khi là cây bụi nhỏ). Lá đơn, thường mọc đối (đôi khi mọc vòng hay mọc cách). Gần với Scrophulariaceae, nhưng ở đây các lá noăn nằm ở bên phải và bên trái so với trục hoa, bầu có khi hạ, thường chỉ có 1 ô. Rất đặc trưng bởi các bao phấn thường dính liền nhau hoặc chum thành đôi; quả nang nhưng dài và trông như quả giác; hạt có khi có chùm lông ở đỉnh.
Có 140 chi 1800 loài, chủ yếu ỏ nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có khoảng 20 chi: Aeschmanthus, Anna, Beccarinda, Boea, Boleica, Chirita, Chlamydoboea . . . trên 65 loài. |
|
|
Araceae |
|
|
|
|
Thường là cỏ nhiều năm có thân rễ hoặc đôi khi là dây leo sống phụ sinh (riêng Pistisia là cỏ thủy sinh); lá có gân chân vịt và đôi khi xẻ thùy chân vịt. Hoa thành bông mo nạc. Thường là quả mọng.
Có 110 chi 2000 loài, chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có trên 30 chi: Acorus, Aglaonema, Colocasia, Cryptocolyne . . . Zantedeschia , khoảng 135 loài |
|
|
Hamamelidaceae |
|
|
|
|
Cây gỗ hay bụi. Lá đơn, mọc cách, có lá kèm. Hoa lưỡng tính hay đơn tính, đều hay không đều, mẫu 4-5. Bao hoa kép hoặc không có cánh hoa, đôi khi hoa không có bao hoa (Distylieae), ở chi Symingtonia khi có cánh hoa thì lại không có đài . Nhị thường 4-5, xếp thành 1 vòng. Bộ nhụy gồm 2(3) lá noãn. Noãn thường 1, đôi khi tới 7-11 (Rhodoleia). Quả nang.
Có 25 chi 100 loài, ở châu Á, Bắc Mỹ, ít ở nhiệt đới Australia, ở Mađagasca và Nam Phi, các loài cổ sơ nhất tập trung ở Đông Á và ở Việt Nam có 6-7 chi: Saxifragites, Embolanthera, Symingtonia, Eustigma. Mytilaria, Rhodoleia, Sycopsis , gần 10 loài. |
|
|