MAIN FEATURES OF FISH FAMILY
|
Tetraodontidae |
Chelolodon fluviatilis |
|
|
|
- Cơ thể tròn, hơi dài, thân trơn láng hoặc có gai nhỏ. Mỗi bên có một lỗ mũi hay xoang mũi mở ra như hai vòi rắn Trên mỗi hàm có hai tấm răng lớn tạo thành dạng mỏ.
- Một hoặc hai đường bên.
- Vây ngực rộng và ngắn.Vây lưng và vây hậu môn gần như đối xứng nhau. Ở Việt Nam có 3 giống thuộc họ này. |
|
|
Gobioidiae |
|
|
|
|
Cá trong họ này sống ở cửa sông lớn nước ngọt gồm:
- Thân dài, ít nhiều có dạng của lươn.Vây lưng liên tục rất dài.
- Không có túi xoang phía trên của mang. Thân thường tròn bầu, dài có vảy nhỏ, không có đường bên, gai cứng không điển hình.
- Có kích thườc nhỏ, sống ở vùng nước cạn ven bờ, hạ lưu các sông lớn. |
|
|
Anabantidae |
|
|
|
|
Cá trong họ này sống các vùng cửa sông, ao, hồ gồm:
- Có cơ quan hô hấp phụ nằm ở xoang trên cung mang. Bóng bơi phân nhánh ở phía sau. Vây bụng 1, 1-5 đỉnh ở ngực, gai cứng; đôi khi rất đơn sơ. Vây lưng và vây hậu môn luôn có gai cứng.
- Vảy trên thân là vảy lược. Có bốn giống thuộc họ này phân bố ở Việt Nam. |
|
|
Nandidae |
|
|
|
|
Cá trong họ này sống ở ao, hồ, sông lớn nước ngọt gồm:
- Vây lưng gồm 12-16 gai cứng và 11-16 tia phân nhánh.
- Vây hậu môn có ba gai cứng.
- Đường bên đứt quảng ở dưới phân nhánh vây lưng. Thân phủ vảy lược. - Có hai giống thuộc họ này phân bố ở Việt Nam. |
|
|
Sciaenidae |
|
|
|
|
Thân cá dài và mập. Vây nhỏ. Có một vết lõm sâu giữa gai cứng và tia vây phân nhánh của vây lưng. Vây hậu môn có gai cứng. Có một nếp thịt ở gốc vây ngực.
- Răng nhỏ, nhưng có vài răng chó. Bóng bơi chia làm nhiều nhánh.
- Đa số các loài trong họ sống ở biển và nước lợ. Ở Nam bộ chỉ tìm thấy một giống gồm một loài đi vào sông sâu trong nước ngọt. |
|
|
Cyprinodontodae |
|
|
|
|
Cá trong họ này sống ở ao, hồ, mương, ruộng gồm:
- Đầu dẹp và có phủ vảy. Màng mang tách rời khỏi eo mang hoặc không. Hàm có răng.
- Một vây lưng không có gai cứng.
- Vây bụng nằm ở phần bụng. Cá đẻ trứng, vây hậu môn của cá đực không biến thành trâm giao hợp. |
|
|
Engraulidae |
|
|
|
|
Họ này sống ở biển, cửa sông lớn nước ngọt gồm:
- Không có đường cảm giác. Xương hàm trên kéo dài về phía sau qua khỏi mắt. Mõm nhô ra rất rõ, miệng nằm dưới mõm. Một vây lưng ngắn và đặt ở giữa thân.Vây ngực đính thấp và có thể có tia vây rời kéo thành sợi. Vây bụng nằm giữa gốc vây ngực và khởi điểm vây hậu môn.
- Lườn bụng có vảy gai, vảøy tròn dễ rụng. Có 5 giống ở Nam bộ. |
|
|
Clariidae |
|
|
|
|
Cá thuộc họ này sống ở ao, hồ, sông, đầm nước ngọt gồm:
- Thân dài, dẹp ngang dần về phía đuôi. Đầu dẹp đứng. Miệng rộng. Răng lá mía kết thành dãy, hình lưỡi liềm. Có 4 đôi râu.
- Không có vây mỡ. Vây đuôi tròn, vây lưng dài, không có gai cứng và không liền với vây đuôi.
- Vây ngực có gai cứng mang răng cưa ở mặt sau. |
|
|
Schilbeidae |
|
|
|
|
Cá trong họ này sống ở ao, hồ, sông lớn gồm:
- Thân dài, thường hơi dẹp ngang. Đầu hình chóp, hơi dẹp đứng.
- Vây lưng tương đối nhỏ. Vây lưng và vây ngực có gai cứng mang răng cưa ở mặt sau. Có 4 đôi râu.
- Vây mỡ nhỏ, vây đuôi chẻ hai. |
|
|
Periophthalmidae |
|
|
|
|
Cá trong họ này sống ở cửa sông lớn nước ngọt gồm:
- Thân hình trụ hơi dài. Mắt nhô lên khỏi đầu, mí mắt dưới rất phát triển. Răng hàm trên 1-2 hàng, hàm dưới 1 hàng.
- Có gốc vây ngực phát triển giúp cá di chuyển được lên cạn. Vây bụng kết dính từng phần hoặc hoàn toàn.
- Ở Việt Nam họ này có 1 giống và 1 loài. |
|
|
Notopteridae |
|
|
|
|
Cá trong họ này sống ở cửa sông, các hồ, đầm nước ngọt gồm:
- Thân dẹp ngang. Viền lưng cong rất rõ, lườn bụng có gai. Đầu và miệng nhỏ.
- Vây bụng thoái hoá, vây kưng nhỏ, nằm khoảng giữa thân, vây hậu môn dài liền với vây đuôi.
- Vây tròn nhỏ. Đường bên hoàn toàn. Có một giống duy nhất Notopterus |
|
|
Ariidae |
|
|
|
|
Cá trong họ này sống ở ao, hồ, sông lớn gồm:
- Màng mang liền với eo mang. Thân thon, dài, hơi dẹp ngang dần về phía đuôi. Mỗi bên đều có hai lỗ mũi nằm sát nhau và ngăn cách bởi một van nằm ở giữa.
- Chỉ có răng trên khẩu cái, không xương lá mía hoặc không có cả hai.Vây lưng và vây ngực chắc và có răng cưa. |
|
|