|
HOA RÂU
CÚC HOA RÂU
Tricholepis karensium
Kurz, 1872.
Họ: Cúc Asteraceae
Bộ:
Cúc Asterales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ lâu năm, thân cao 0,8-1,2 m,
thẳng đứng, ít phân nhánh, có gờ dọc và phủ lông xù xì; phiến lá hình mũi mác,
dài 8 cm, rộng 2 cm,, đỉnh nhọn, thót lại ở gốc, không cuống, mép có răng cưa,
có lông ngắn trên 2 mặt; gân phụ 7-8 đôi. Cụm hoa đầu lớn, dài 4-5 cm, đường
kính 3-4 cm, thường mỗi cành có 1-3 cụm hoa; cuống cụm hoa dài 2-4 cm; lá bắc
tổng bao dạng sợi, lá bắc phía trong dài hơn, phủ lông mặt lưng và mép, lá bắc
dài 3-25 mm; mỗi cụm hoa gồm nhiều hoa mầu tím hồng, tất cả tràng hình ống;
tràng dài 20 mm, ống tràng dài 8 mm, đỉnh xẻ 5 thuỳ sâu hình dải dài 11-12 mm,
nhọn và có lông. Nhị 5; bao phấn dài 9 mm, có tai ngắn 0,5 mm; nhánh vòi nhuỵ
hình dải, đỉnh nhọn, có vòng lông ở dưới nhánh. Quả bế nhẵn, vỏ có 4-5 gờ, mào
lông trên đỉnh quả là lông tơ dạng lông chim, hàng ngoài dài 3-5 mm, hàng trong
dài 20 mm.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa và quả từ tháng 10-12. Tái
sinh bằng hạt, phát tán nhờ mào lông trên đỉnh quả. Mọc ở các trảng cỏ ẩm chân
núi có tầng đất dầy, nơi độ cao 800-1200 m.
Phân bố:
Trong nước: Lai Châu (Mường Tè), Lào
Cai, Sơn La (Mộc Châu).
Thế giới: ấn Độ, Trung Quốc, Nêpan,
Mianma, Thái lan.
Giá trị:
Nguồn gen độc đáo, loài có hoa to,
mầu sắc đẹp, có thể trồng làm cảnh.
Tình trạng:
Phân bố hẹp; hiện mới gặp ở 2 điểm
tại Sơn La và Lai Châu. Môi trường sống thường xuyên bị xâm hại, do chăn thả gia
súc; vì thế loài này cũng rất dễ gặp rủi ro.
Phân hạng: EN
A1a,c, B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Cần có kế hoạch khoanh bảo vệ điểm
phân bố ở vùng Mộc Châu (Sơn La). THu thập hạt hoặc cây con về gieo trồng tại
các vườn thực vật với mục đích bảo tồn. Khuyến khích trồng làm cảnh.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam - phần thực vật – trang 119.
|
|