Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cọ phèn
Latin name: Protium serratum
Family: Burseraceae
Order: Rutales
Class (Group): Medium plants 
       
Picture: Internet  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  CỌ PHÈN

CỌ PHÈN

Protium serratum (Wall. ex Colebr.) Engl. in DC. 1882.

Bursera serrata Wall. ex Colebr. 1827.

Dracontomelum laoticum Evrard et Tardieu, 1960

Họ: Trám Burseraceae

Bộ: Cam Rutales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ trung bình, cao 10-20 m, đường kính 20-40 cm. Chồi non, cành non phủ lông màu rỉ sắt, sau nhẵn. Lá kép lông chim mọc cách, không có lá kèm, cuống chung dài 5-20 cm, có lông thưa. Lá chét 7-11(17) mọc đối, phiến lá thuôn, bầu dục - mũi mác, không đối xứng, cỡ 8-12 x 2,5-4 cm, đầu lá nhọn có đuôi (1 cm), gốc hình nêm xiên, mép nguyên hay khía răng không đều ở nửa trên; gân bên 7-12 đôi, mảnh hơi lồi ở mặt dưới, cong và hợp lại gần mép, gân nhỏ hình mạng lưới; cuống lá chét 0,7-1 cm. Cum hoa hình chùy ở nách lá và ngắn hơn lá, có lông, phân cành thưa, mỗi cành khoảng 2-7 hoa. Hoa nhỏ, dài 1-1,5 mm; cuống hoa dài hơn hoa, mảnh, có lông. Lá đài 5, hình tam giác, dài bằng 1/2 cánh hoa, có lông. Cánh hoa 5, có lông mặt ngoài; triền dạng vòng. Nhị 10, đính ngoài triền. Bầu hình cầu, có lông, 5 ô, mỗi ô 2 noãn; vòi nhụy ngắn; núm xẻ 5 thùy nhỏ. Hoa đực bầu tiêu giảm, hình trụ. Quả hình cầu lệch, 1-3 nhân, khi chín màu hồng.

Sinh học và sinh thái:

Mùa hoa tháng 3-4, quả chín 9-12. Tái sinh bằng hạt. Cọ phèn phân bố quanh bản làng, rừng thứ sinh. Cây ưa sáng, mọc dọc theo sông suối, trên đất cát pha hay sét pha tầng đất dày hay đất feralit đỏ trên đá mẹ phiến thạch, granit, trên đất đen núi đá vôi. Cọ phèn có thể mọc thành quần thụ gần như thuần loại hay mọc xen cùng các loài Sang lẻ, Thành ngạnh v.v...

Phân bố:

Trong nước: Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Kontum, Gia Lai, Lâm Đồng.

Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Lào.

Giá trị:

Cây chủ cánh kiến đỏ ở các tỉnh phía bắc. Gỗ màu hồng, cứng, bền dùng làm nhà cửa và đóng đồ dùng gia đình. Quả có vị chua ăn được.

Tình trạng:

Loài có khu phân bố tập trung ở một số vùng sinh thái ven sông suối, vùng khô Tây Bắc, Tây Nguyên. Cây bị khai thác nhiều, diện tích rừng đã giảm sút trên 20% hiện tại và trong 5-10 năm tới. Loài chỉ tồn tại không quá 10 địa điểm. Loài sẽ nguy cấp.

Phân hạng: VU A1a,d+2d, B1+2a

Biện pháp bảo vệ:

Do cây có giá trị kinh tế, đề nghị nhân dân vùng Tây Bắc nên trồng quanh nhà để làm cây chủ cánh kiến. Các vườn thực vật cũng trồng để bảo vệ nguồn gen.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – Phần thực vật – Trang 145.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website