Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Tam thất hoang
Latin name: Panax stipuleanatus
Family: Araliaceae
Order: Apiales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Nghiêm Đức Trọng  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  TAM THẤT HOANG

TAM THẤT HOANG

Panax stipuleanatus H.T.Tsai & K.M.Feng, 1975.

Họ Ngũ gia bì Araliaceae

Bộ: Hoa tán Apiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thân thảo sống nhiều năm, cao 25 - 75cm. Thân rễ mập, nằm ngang, có nhiều chỗ lõm do vết thân để lại; ít khi phân nhánh; đường kính 1,5 - 3cm. Mỗi khóm thường có 1 thân mang lá, ít khi 2 hoặc 3 - trừ trường hợp đầu thân rễ bị tổn thương, sau phân nhánh và mọc lên số chồi thân tương ứng. Thân mọc thẳng, nhẵn; đường kính 0,3 - 0,6cm. Lá kép chân vịt, gồm 1 - 3 cái, mọc vòng ở ngọn; có cuống dài 5 - 10cm. Lá chét 5; có cuống ngắn, hình thuôn hay mác thuôn, nhọn 2 đầu, 5 - 13 x 2 - 4cm; mép có răng cưa, hoặc ở một số ít cây non có thể gặp dạng xẻ lông chim nông, mép của thuỳ nông cũng khía răng cưa; thường có lông ở gân mặt trên lá. Cụm hoa tán đơn, mọc ở ngọn, hiếm khi có thêm 1 tán phụ, nhỏ; Cuống cụm hoa cao bằng với tán lá hoặc hơn, dài 5 - 10cm. Số hoa trên 1 tán gồm 30 - 80; cuống hoa mảnh, dài 1 - 1,5cm; lá bắc thường hình chỉ. Hoa màu vàng xanh, 5 lá đài nhỏ; 5 cánh hoa; 5 nhị; bầu 2 ô, có đầu nhuỵ thường chẻ đôi. Quả mọng, gần hình cầu dẹt, đường kính 0,6 - 1,2cm, khi chín màu đỏ. Hạt 1 hoặc 2, gần giống hạt đậu tròn, màu xám trắng, vỏ cứng, có rốn hạt.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 4 - 5, quả tháng 5 - 9 (10). Nhân giống tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Quả chín thường bị chim ăn, hạt rơi xuống đất lại bị loại sóc nhỏ ăn nhân hạt. Phần thân mang lá lụi hàng năm vào mùa đông, chồi mới mọc lên từ đầu thân rễ, vào đầu mùa xuân năm sau. Khi thân rễ bị gãy, phần đầu mầm còn lại có khả năng tiếp tục tái sinh. Cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng, mọc rải rác trên đất có nhiều mùn, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, hoặc rừng có xen lẫn với sặt gai, ở độ cao từ 1.600 - 2.300 m.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Sapa và Bát Xát: núi Hoàng Liên Sơn).

Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam).

Giá trị:

nguồn gen đặc biệt quý hiếm đối với Việt Nam và thế giới. Tất cả các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc. Thân rễ thường được dùng làm thuốc bổ, cầm máu, tăng cường sinh dục; chống stret. Lá, nụ hoa dùng làm trà uống có tác dụng kích thích tiêu hoá, an thần.

Tình trạng:

Nạn phá rừng làm nương rẫy (núi Hàm Rồng) hoặc để trồng thảo quả, trực tiếp làm thu hẹp phạm vi phân bố. Thường xuyên bị tìm kiếm khai thác (từ 1962 đến nay). Hiện đã trở nên cực hiếm; Đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao.

Phân hạng: CR A1c,d, B1+2b,c,e.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã đưa vào Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ  -  CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Viện Dược liệu đang nghiên cứu bảo tồn và nhân trồng.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 86.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website