Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Ba gạc châu đốc
Latin name: Rauvolfia chaudocensis
Family: Apocynaceae
Order: Gentianales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Sách đỏ Việt Nam  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  BA GẠC CHÂU ĐỐC

BA GẠC CHÂU ĐỐC

Rauvolfia chaudocensis Pierre ex Pitard, 1933

Họ: Trúc đào Apocynaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây bụi, ruột xốp, mềm, cành nhẵn, có cạnh, không có bì khổng. Lá mọc vòng 4 - 5, hình dải dài, gốc và chóp lá đều nhọn, dài 9 - 15cm, rộng 1,3 - 1,5cm, nhẵn cả 2 mặt, mép lá cuộn về phía dưới rõ. Gân bên cấp I nhiều, dày, chếch so với trục gân chính nổi rõ ở mặt dưới, hơi lõm ở mặt trên. Gân bên cấp II hình mạng lưới; cuống lá dài 3 - 5mm. Cụm hoa ở nách, kiểu xim 2 ngả hoặc xim nhiều ngả dạng tán giả, cả cụm hoa dài 6cm, trục chính cụm hoa dài 4cm, nhẵn, mảnh. Lá bắc rất nhỏ, dài 0,5 - 1mm, rộng 0,3 - 0,5mm, nhẵn, dạng tam giác dài. Cuống hoa dài 1,5 - 2mm, nhẵn. Lá đài dài 1,5 - 2mm, dạng tam giác dài tù đầu, nhẵn cả 2 mặt, gốc đài không có tuyến. ống tràng dài 3mm, nhẵn ở ngoài, 1/2 ống tràng phía trên ở mặt trong có lông, 1/2 phía dưới nhẵn, họng tràng có lông dày.

Cánh tràng phủ nhau trái, dài 1mm, rộng 1mm, dạng hình trứng tù đầu, nhẵn cả 2 mặt. Nhị đính ở họng tràng, chỉ nhị rất ngắn, dài 0,3 - 0,7mm, mặt sau nhẵn, mặt trước có lông rõ. Bao phấn dài 0,6 - 0,9mm, đầu nhọn, đáy tù, đính lưng, bao phấn mở nách. Đĩa hình vòng xẻ thuỳ nông, cao hơn bầu. Bầu cao 0,5mm, nhẵn, gồm 2 lá noãn dính; vòi nhuỵ dài 1mm, nhẵn, đầu nhuỵ dài 0,5mm, tận cùng chẻ thành 2 thuỳ hình bản, có lông ngắn ở dưới các thuỳ.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa, quả tháng 4 - 8. Nhân giống tự nhiên chủ yếu từ hạt; tái sinh cây chồi khỏe sau khi bị chặt. Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, nhất là khi còn nhỏ. Thường mọc lẫn với các cây bụi và cây gỗ nhỏ ở ven rừng, rừng thứ sinh hoặc ở đồi cây bụi; đôi khi gặp trong các trảng cây bụi ven hồ.

Phân bố:

Trong nước: Phú Yên (Tuy Hoà, Sông Hinh), Khánh Hoà (Vạn Ninh - Đại Lãnh), An Giang.

Thế giới: Chưa có dẫn liệu.

Giá trị:

Loài đặc hữu của Việt Nam. Vỏ rễ và vỏ thân có alcaloid dùng làm thuốc chữa cao huyết áp.

Tình trạng:

Hiện tại chưa khai thác để làm thuốc. Tuy nhiên, cây bị tàn phá do nạn phá rừng.

Phân hạng: VU A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Cần thu nhập về trồng bảo tồn. Có thể trồng được bằng hạt.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 66.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website