|
XOAN
XOAN
Melia
azedarach
L.
Họ: Xoan
Meliaceae
Bộ: Cam
Rutales
Mô tả:
Cây rụng lá, cao 20m, đường
kính 30 - 50cm. Thân thẳng tán thưa. Vỏ ngoài màu nâu xám, trơn, có những vạch
dọc, màu vàng da cam. Thịt vỏ màu trắng vàng, nhiều xơ, cành non có lông;
lá kép lông chim lẻ
2 - 3 lần, mọc cách. Lá nhỏ hình trứng hay hình mũi mác dài 3 - 7cm, rộng 2 -
3cm, mép có răng, khi non phủ lông hình sao, gân bên 10 - 14 đôi. Cuống lá dài 2
- 5mm, có lông.
Cụm hoa hình chùy mọc ở nách
lá, hoa đều, lưỡng tính. Cánh dài 5 - 6, có lông, cánh tràng 5 - 6 hình dải. Nhị
hợp thành ống trên đỉnh có răng, mang 10 - 12
bao phấn, triền thấp hình đấu.
Bầu trong nhẵn, vòi dài;
quả hạch, vỏ
ngoài nạc, vỏ trong hoá gỗ, 4 - 5 ô, mỗi ô chứa một hạt.
Phân bố:
Thế giới: Trung Quốc, Lào...
Việt Nam: cây mọc ở hầu hết
các địa phương, từ Bắc đến Nam. Mọc tự nhiên ở vùng biên giới Việt Lào.
Sinh thái:
Cây thuộc
loài cây ưa sáng tái sinh
rất mạnh trên các nương rẫy, ưa khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Tăng trưởng
rất nhanh.
Hoa tháng 2 - 3.
Công dụng:
Gỗ có dác lõi phân biệt, lõi
màu hồng nâu xám, dác màu hồng nâu nhạt, hơi vàng có sọc nâu, vòng năm dễ nhận
nhờ gỗ mạch vòng. Gỗ sớm có mạch rất to, mật độ cao, gỗ muộn màu sẫm. Nhu mô
quanh mạch mỏng. Tỷ trọng 0,596. Lực kéo ngang thớ 24kg/cm2,
lưc nén dọc thớ 360kg/cm2,
oằn 0,850kg/cm2,
hệ số co rút 0,42 - 0,47.
Gỗ nhẹ và mềm, khá bền, ít
bị mối mọt và mục. Dùng làm nhà cửa, đóng đồ dùng gia đình.
Hạt ép dầu, vỏ làm thuốc.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 517.
|
|