|
THÔNG ĐỎ BẮC
THÔNG ĐỎ BẮC
Taxus chinensis
( Pilg.) Rehd. 1919.
Taxus baccata
L. subsp. cuspidata Sieb. & Zucc. var. chinensis Pilg. 1903;
Taxus
wallichiana var. chinensis (Pilg.) Florin, 1948.
Họ: Thủy tùng Taxaceae
Bộ: Thủy tùng Taxales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ, cao 5 - 20 m, đường kính đạt
tới 80 cm, thường xanh; vỏ màu nâu sẫm, nứt dọc. Lá mọc xoắn ốc, xếp thành hai
dãy do gốc lá bị vặn, hình dải, hơi cong, dài 1,5 - 2 cm, rộng 2 - 3 mm. Cây
khác gốc. Nón đực hình chuỳ, mọc đơn độc ở nách lá. Nón cái mọc đơn độc trên
đỉnh cành ngắn tại một bên của trục hoa, gốc đỡ bởi vỏ hạt giả. Hạt hình tròn
hoặc trứng, dẹt; nằm trong vỏ hạt giả khi chín mọng nước màu đỏ tươi, dài khoảng
5 mm, đầu hơi có hai gờ, rốn hạt tròn. Loài này phân biệt với Thông đỏ (Taxus
wallichiana) bởi lá ngắn không vượt quá 2 cm, và không cong hình chữ S.
Sinh học và sinh thái:
Nón cái xuất hiện vào tháng 4, hạt
chín vào tháng 8 - 10. Tái sinh bằng hạt hoặc giâm cành. Cây trung sinh và ưa
sáng, mọc trên núi đá vôi ở độ cao khoảng 800 - 1200 m, rải rác trong rừng rậm
thường xanh cây lá rộng ở phần sườn gần đỉnh và cả trong quần xã đơn ưu
Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia
W.
C.
Cheng & L.
K.
Fu) ở đường đỉnh.
Phân bố:
Trong nước:
Sơn La (Yên Châu: Muờng Lựm), Lào
Cai (Văn Bàn), Hà Giang (Đồng Văn, Quản Bạ), Cao Bằng (Bảo Lạc, Trà Lĩnh), Hoà
Bình (Mai Châu: Pà Cò; Đà Bắc), Thanh Hoá (Bá Thước: Cổ Lũng).
Thế giới:
Nam Trung Quốc, trong đó có 2 tỉnh
giáp giới với Việt Nam là Vân Nam và Quảng Tây.
Giá trị:
Loài thuộc yếu tố Đông Á. Gỗ
màu hồng thẫm, thớ mịn, chịu nước, dùng trong xây dựng; vỏ cây đang được nghiên
cứu dùng làm thuốc.
Tình trạng:
Loài phân bố không rộng và cũng bị
đe doạ như các loài Thông khác do con người khai thác gỗ để sử dụng và môi
trường núi đá vôi bị xâm hại.
Phân hạng: VU
A1a,c, B1+ 2b,c
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
“hiếm” (Bậc R) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật
rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006
của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Cần được bảo vệ tại các điểm phân bố, đặc biệt trong các Khu bảo tồn thiên nhiên
Pà Cò - Hang Kia, Bát Đại Sơn, Pù Luông. Nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu trồng
rừng, trước mắt nên trồng trong một số khu bảo tồn thiên nhiên hoặc vườn quốc
gia có điều kiện sinh thái thích hợp phục vụ cho bảo tồn nguồn gen.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 528.
|
|