Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Ba gạc lá mỏng
Latin name: Rauvolfia micrantha
Family: Apocynaceae
Order: Gentianales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  BA GẠC LÁ MỎNG

BA GẠC LÁ MỎNG

Rauvolfia micrantha Hook. f. 1882

Rauvolfia membranifolia Kerr, 1937

Rauvolfia littoralis Pierre ex Pitard, 1933

Rauvolfia indochinensis Pichon, 1947.

Họ: Trúc đào Apocynaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây bụi, cao 0,3 - 0,8m; thân chia cành nhiều, nhẵn, màu trăng trắng khi khô. Lá mọc vòng 3, ít khi mọc đối, thường tập trung ở đầu cành, rất mỏng, dài 7,5 - 11,5cm, rộng 2,2 - 3,7cm, dạng gần hình bầu dục dài, gốc và chóp lá nhọn hay gần nhọn, đầu thường tạo thành mũi nhọn ngắn, gân bên 7 - 14 đôi, chếch nhiều so với trục gân chính, mảnh khảnh, lồi ở dưới, lõm ở trên, chạy ra sát mép và nối nhau sát mép, gân bên cấp II hình mạng lưới mờ chỉ thấy ở đầu và mép lá, nhẵn cả 2 mặt; cuống lá rất ngắn, dài 0,5 - 1cm, nhẵn. Cụm hoa ở tận cùng rất ngắn so với lá, kiểu xim 2 ngả hoặc nhiều ngả hình tán, cuống cụm hoa dài 5 - 10mm, rất mảnh khảnh, mang ít hoa, có lông dạng gai rất thưa. Lá bắc rất nhỏ, dài 0,5mm, rộng 0,1 - 0,2mm, nhẵn cả 2 mặt, dạng tam giác nhọn đầu.

Cuống hoa dài 1,5 - 2 (3,2)mm, nhẵn. Lá đài dài 1 - 1,2mm, rộng 1 - 1,1mm, nhẵn cả 2 mặt, dạng gần hình trứng nhọn đầu, góc đài có 5 tuyến nâu mọc cách với lá đài. ống tràng dài 2 - 2,5mm, dạng hình chén, họng thu hẹp, ngoài nhẵn, trong họng tràng có lông màu trắng, dày. Cánh tràng dài 0,7 - 1mm, rộng 1 - 1,2mm, nhẵn cả 2 mặt, dạng hình trứng hơi nhọn đầu, rộng hơn dài. Nhị đính ở họng tràng, chỉ nhị rất ngắn, dài 1mm, gốc nhị có lông, bao phấn dài 0,3 - 0,4mm, nhẵn. Đĩa hình nhẵn, nguyên, dài bằng 1/3 - 1/2 bầu. Bầu cao 1mm, gồm 2 lá noãn rõ, nhẵn, vòi nhuỵ dài 2mm, nhẵn, đầu nhuỵ dài 0,3 - 0,4mm, gần nhẵn, tận cùng chia thành 2 thuỳ hình bản rõ. Quả hạch, phân quả gần hình bầu dục, dài 3mm, rộng 2mm.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 5, quả tháng 5 - 11. Tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt và sau khi chặt. Ưa sáng. Mọc ven đồi, trảng cây bụi trên cát ven biển.

Phân bố:

Trong nước: Quảng Ngãi (Đức Phổ), Bình Định (Phù Mỹ, Phù Cát, Vĩnh Thanh, Qui Nhơn), Phú Yên (Tuy Hoà, Tuy An, Đồng Xuân), Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang.

Thế giới: Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia.

Giá trị:

Loài làm thuốc chữa cao huyết áp. Loài ba gạc duy nhất ở Việt Nam sống ven biển.

Tình trạng:

Số lượng cá thể ít, rừng bị tàn phá, khu phân bố bị thu hẹp dần.

Phân hạng: VU A1c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "bị đe doạ" (T). Cần hạn chế thu hái. Bảo vệ triệt để ở 2 điểm có loài mọc tập trung là Phù Mỹ (Bình Định) và Tuy An (Phú Yên). Có thể trồng bằng hạt.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 67.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website