Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Tam thất
Latin name: Panax bipinnatifidum
Family: Araliaceae
Order: Apiales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  TAM THẤT

TAM THẤT

Panax bipinnatifidum Seem. 1868.

Aralia bipinnatifida (Seem.) C.B. Clarke, 1879

Panax pseudoginseng Wall. var. bipinnatifidus (Seem.) H. L. Li, 1942.

Họ Ngũ gia bì Araliaceae

Bộ: Hoa tán Apiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thảo sống nhiều năm; cao 0,30 - 100cm. Thân rễ mập, phân nhánh, nằm ngang và thường nổi trên mặt đất, đường kính 1,5 - 3,5cm. Phần thân mang lá gồm 1 - 3, tuỳ theo số đầu nhánh của thân rễ; đường kính thân từ 0,3 - 0,6cm; Lá kép chân vịt, mọc vòng ở ngọn, thường gồm 3 cái; 3 - 5 lá chét xẻ thuỳ nông hay sâu, mép khía răng cưa. Cụm hoa tán đơn, mọc ở ngọn; cuống cụm hoa 5 - 10cm, mang từ 20 - 90 hoa; cuống hoa mảnh, dài 1 - 1,5cm. Hoa màu vàng xanh, 5 lá đài nhỏ, 5 cánh hoa; 5 nhị. Bầu 2 ô; đầu vòi nhuỵ chẻ đôi. Quả hình cầu đến hình cầu dẹt, đường kính 0,6 - 1,2cm, khi chín màu đỏ. Hạt 2, nếu chỉ có 1 hạt là do hạt kia bị lép. Hạt gần hình cầu hoặc gần giống hạt đậu; màu xám trắng; vỏ cứng, có rốn hạt.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 4 - 5, quả tháng 5 - 9 (10). Gieo giống tự nhiên từ hạt. Quả chín chim thường ăn (bỏ hạt), hạt rơi xuống lại bị một loại sóc nâu nhỏ ăn nhân hạt. Thân rễ bị gãy hoặc khai thác mất phần già, phần đầu thân rễ (có chồi ngủ) còn lại vẫn có khả năng tái sinh. Toàn bộ phần thân mang lá tàn lụi vào mùa đông, đến đầu mùa xuân năm sau từ đầu mầm thân rễ sẽ mọc lên các chồi thân mới. Tam thất đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng; mọc rải rác dưới tán rừng kín thường xanh núi cao, ở độ cao từ 1.600 - 2.300 m.

Phân bố:

Trong nước: Lai Châu (Tả Phình), Lào Cai (Sapa, Bát Xát, Than Uyên: núi Hoàng Liên Sơn).

Thế giới: Ấn Độ, Nêpan, Trung Quốc.

Giá trị:

Là nguồn gen đặc biệt quý hiếm của Việt Nam và thế giới. Tất cả các bộ phận của cây đều sử dụng để làm thuốc. Thân rễ (củ) làm thuốc bổ, cầm máu, tăng cường sinh dục, chống stret. Lá, thân, nụ hoa làm trà uống kích thích tiêu hoá, an thần và chữa bệnh thận.

Tình trạng:

Thường xuyên bị tìm kiếm để khai thác từ 1962 đến nay. Nạn phá rừng làm nương rẫy (núi Hàm Rồng) hoặc để trồng Thảo quả trực tiếp làm mất nơi sống vốn có của cây. Hiện đã trở nên cực hiếm, đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao.

Phân hạng: CR A1a,c,d, B1+ 2b,c,e.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "đang nguy cấp" (E) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ  -  CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Viện Dược liệu đang nghiên cứu bảo tồn và nhân trồng.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 86.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website