|
ĐINH VÀNG
ĐINH
VÀNG
Fernandoa collignonii
(Dop) Steen. 1976.
Spathodeopsis collignonii
Dop, 1929.
Họ: Đinh Bignoniaceae
Bộ:
Hoa mõm sói Scrophulariales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, cao 20-25 m, đường kính
thân tới 1 m. Lá mọc đối, kép lông chim một lần, lẻ, thường mang 7-9 lá chét,
nơi đính của lá chét vào cuống chung gần như là phân đốt. Lá chét hình bầu
dục-thuôn hay hình trứng-bầu dục, dài 10-17 cm, rộng 4-6,5 cm, chóp lá nhọn, gốc
lá thuôn hay tù, hai mặt nhẵn nhưng mặt dưới rải rác có một vài tuyến nhỏ; cuống
lá chét rất ngắn 1 mm. Cụm hoa hình chùm thưa ở đỉnh cành cao 10-20 cm, nhẵn,
không có lá bắc. Hoa có cuống dài 2-4 cm. Đài hình trụ cao 2-3 cm, có 2-3 thuỳ
ngắn, có các tuyến ở phía ngoài; giai đoạn quả đài sớm rụng. Tràng màu trắng ngà
hay vàng nhạt, cao 4-5 cm, miệng loe rộng, 5 thuỳ. Nhị 4, thụt trong ống tràng,
chỉ nhị nhẵn. Bầu nhẵn. Quả hình trụ, dài 30-50 cm có các sườn (cánh) dọc quả
giúm. Hạt có cánh mỏng dài 4-6 cm, rộng 1-1,8 cm.
Sinh học và Sinh thái:
Mùa hoa tháng 6-7, quả tháng 8-9.
Mọc trong rừng ẩm, rừng nửa rụng lá, ở độ cao tới 400-500 m.
Phân bố:
Trong nước:
Vĩnh Phúc, Hoà Bình (Đà Bắc: Chợ Bờ).
Thế giới:
Thái Lan, Lào.
Giá trị:
Cây cho gỗ quí, không bị mối mọt,
được dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố hẹp, ở Việt Nam
chỉ mới gặp ở miền Bắc tại tỉnh Hoà Bình. Gỗ tốt, thường bị khai thác nhiều nên
trở thành khan hiếm và cạn kiệt.
Phân hạng:
EN B1+2e.
Biện pháp bảo vệ:
Tìm nguồn hạt giống để trồng, khoanh
khu rừng ở Hoà Bình (Chợ Bờ) để bảo vệ nguồn gen hiếm.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – Phần
thực vật – Trang 136.
|
|