Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Hoa riu
Latin name: Colobogyne langbianensis
Family: Asteraceae
Order: Asterales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Sách đỏ Việt Nam  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  HOA RIU

HOA RIU

Colobogyne langbianensis Gagnep. 1920

Họ: Cúc Asteraceae

Bộ: Cúc Asterales

 Đặc điểm nhận dạng:

Cỏ lâu năm, dạng nửa bò, cao 70-80 cm; thân nhẵn. Lá mọc đối, hình mũi mác, dài 3-4 cm, rộng 1-1,5 cm; cuống ngắn 0,5-1 cm ,viền mép lá răng cưa thưa, mỗi bên chỉ có 3-4 răng. Cụm hoa đầu, đường kính 12-13 mm, ở tận cùng, có cuống dài 5-7 cm, phần có lông ở gần cụm hoa; lá bắc tổng bao 2-3 hàng bằng nhau, mầu xanh lục, hình bầu dục thuôn, dài 4 mm, những lá phía trong mép có răng; ở viền cụm hoa là 1 hàng hoa cái; tràng dạng lưỡi nhỏ, đỉnh 3 răng to; hoa ở giữa lưỡng tính, tràng hợp dạng ống, đỉnh 5 thuỳ, hình tam giác uốn cong ra phía ngoài, cả 2 loại hoa đều mầu vàng nghệ; hoa lưỡng tính nhị 5; gốc bao phấn có tai ngắn. Bầu của hoa cái có 3 cạnh, vòi nhuỵ ngắn; vòi nhuỵ của hoa lưỡng tính phình to ở gốc như củ hành, đỉnh 2 nhánh hình trụ phủ lông. Quả bế mầu nâu, vỏ nhẵn hoặc có lông ngắn, phía lưng bị ép, dài 2 mm, rộng 0,8 mm, đỉnh quả không mào lông.

Sinh học và sinh thái:

Mùa hoa và quả từ tháng 2-6. Tái sinh bằng hạt. Mọc ở các trảng cỏ ven rừng thưa, sườn núi, dưới rừng thông, ở độ cao 800-1600 m.

Phân bố:

Trong nước: Đắk Lắk, Lâm Đồng (Lạc Dương, Đơn Dương), Khánh Hoà (Khánh Vĩnh).

Thế giới: Chưa biết.

Giá trị:

Nguồn gen hiếm và độc đáo, chi và loài đặc hữu của Việt Nam, phân bố hẹp, chỉ gặp khu vực núi phía nam Tây Nguyên.

Tình trạng:

Do tác động của con người diện tích rừng thưa và các trảng cỏ được khai thác để lấy đất trồng cây công nghiệp, hoa màu, lương thực. Vì vậy loài bị đe doạ, có thê lâm vào tình trạng tuyệt chủng do làm mất môi trường sinh thái và điều kiện sống.

Phân hạng: EN B1+2a,b,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (Bậc R). Khoanh một diện tích cần thiết ở một vài khu vực rừng Thông của Đà Lạt và Lạc Dương có loài này sinh trưởng phát triển để bảo vệ nguồn gen. Hoa đẹp có thể thu hạt về trồng xen với các loại cây khác ở công viên Đà Lạt.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần thực vật – trang 116.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website