|
ĐÀI MÁC
ĐÀI MÁC
Chroesthes
lanceolata
(T. Anders.) B. Hansen, 1993.
Asystasia lanceolata
T. Anders. 1867
Chroesthes pubiflora
Benoist, 1927.
Họ: Ô rô Acanthaceae
Bộ: Hoa mõm sói
Scrophulariales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi cao 1 - 2 m.
Lá đơn mọc đối, hình mác - thuôn, dài 5 - 12 cm, rộng 1,5
- 4 cm, chóp lá nhọn
dài, gốc thuôn hay nhọn, mép nguyên, hai mặt hầu như nhẵn, gân bên 5
- 7 đôi,
cuống lá 3 - 8 mm. Cụm hoa hình chùm ở đỉnh cành, dài 5
- 10 cm. Lá bắc sớm rụng.
Đài 5, hợp rất ít ở phía dưới, các thuỳ đài dài 10
- 12 mm, rộng 1 - 2,5 mm không
đều nhau, có màu gần như
cánh hoa và có tuyến. Tràng màu hồng nhạt, dài 2 - 2,5 cm, phần dưới hình ống,
phần trên phình rộng, có 5 thuỳ, phía ngoài có lông và lông tuyến. Nhị 4, hai
dài, hai ngắn thụt trong ống tràng; gốc bao phấn có hai cựa nhọn, mảnh, lưng
có lông. Bầu 2 ô, mỗi ô 2 noãn, nhẵn. Quả nang dài 12 mm, nhẵn, có 4 hạt.
Hạt có lông nhỏ.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa và quả từ tháng 3
- 6. Tái
sinh bằng hạt. Gặp dưới tán rừng thưa, ven rừng, ven đường, ở độ cao từ 200
- 1400
m.
Phân bố:
Trong nước: Mới chỉ gặp ở
1 điểm ở Điện Biên
Thế giới:
Trung Quốc (Vân Nam), Mianma, Lào.
Giá trị:
Nguồn gen hiếm và độc đáo. Loài duy
nhất của chi, phân bố hẹp ở Việt Nam. Cây được dùng làm thuốc.
Tình trạng:
Nguồn gen hiếm, chỉ gặp ở một điểm ở
Lai Châu (Điện Biên). Do tác động của chặt phá rừng làm cho môi trường sinh thái
và điều kiện sống bị tác động lớn. Cây có nguy cơ bị
tuyệt chủng.
Phân hạng:
CR B1+2e.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam (1996) với cấp đánh giá "bị đe doạ" (T). Bảo vệ loài ở môi trường tự nhiên,
không chặt phá rừng. Nên khoanh khu vực có loài này để bảo vệ. Đưa về trồng giữ
nguồn gen và tạo nguồn nguyên liệu. Điều tra thêm vùng phân bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam trang 33.
|
|