Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cà na
Latin name: Elaeocarpus hydrophilus
Family: Elaeocarpaceae
Order: Malvales
Class (Group): Big plants 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  CÀ NA

CÀ NA

Elaeocarpus hygrophilus Kurz, 1877.

Elaeocarpus madopetalus Pierre, 1898.

Họ: Côm Elaeocarpaceae

Bộ: Bông Malvales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ trung bình, cao 10 - 15 m, gỗ mầu trắng, thân và cành nhánh không có lông. Lá mọc cách, có phiến bầu dục, dài 6 - 10 cm, rộng 2,5 - 5 cm, đỉnh gần tròn hoặc tù, nhẵn cả 2 mặt, riêng mặt trên sáng bóng; gân phụ 5 - 7 đôi; mép có răng tù, thưa; cuống lá dài 1 - 2 cm, không có lông. Cụm hoa chùm ở nách lá, dài 5 - 12 cm, có lông nằm, mỗi hoa có cuống dài 1 - 2 cm. Đài hình mũi mác, dài 5 - 7 mm, rộng 2 mm, ngoài nhẵn, phía trong có lông ở gần gốc. Cánh hoa hình bầu dục, dài 5 - 8 mm, rộng 3 - 4 mm, nhẵn, không có tuyến, mầu trắng đục, phía đỉnh có 18 - 20 tia rìa. Nhị 16 - 20, dài 3 - 3,5 mm. Bầu hình trứng, 3 ô, ngoài phủ lông. Vòi nhuỵ có lông ở phần nửa phía dưới, đĩa 5 thuỳ. Quả nhân cứng hình bầu dục, 2 đầu nhọn, dài 3 - 3,5 cm, rộng 1,5 - 2 cm, vỏ quả nhẵn, 1 hạt cứng.

Sinh học và sinh thái:

Mùa hoa tháng 4 - 6, có quả tháng 9 - 10. Tái sinh bằng hạt. Mọc ở dọc các bờ kênh rạch vùng đất phèn Đồng Tháp Mười, chịu được nước ngập mùa nước lũ.

Phân bố:

Trong nước: Đồng Nai (Biên Hoà), Long An (Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hoá), Tiền Giang (Tân Phước), Đồng Tháp.

Thế giới: Thái Lan, Mianma, Campuchia.

Giá trị:

Cây gỗ đặc trưng của vùng đất phèn Đồng Tháp Mười, chịu được nước ngập 3 - 6 tháng, mùa khô cạn vẫn xanh tốt. Rễ, quả, lá người dân dùng làm thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sinh tân dịch. Vỏ cây có tinh dầu và tanin dùng tắm ghẻ, chống dị ứng sơn và hoá chất bảo vệ da. Uống nước sắc của lá và rễ có tác dụng lọc máu, bảo vệ gan. Quả dùng làm mứt, muối dưa, ô mai.

Tình trạng:

Do chỉ sống ở ven kênh mương trên đât phèn hoang hoá, con người ngọt hoá cải tạo vùng đất phèn để trồng cây lương thực nên diện tích và số lượng giảm rất nhanh, môi trường sống và điều kiện sinh thái thay đổi nên nhiều nơi không còn. Đất thuộc loại đã bị suy giảm.

Phân hạng: VU A2c, B1+2a,b.

Biện pháp bảo vệ:

Khuyến khích nhân dân vùng Đồng Tháp Mười trồng ở ven kênh mương và quanh nhà để lấy nguyên liệu làm thuốc và lấy gỗ để sử dụng.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – Phần thực vật – Trang 183.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website