Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Niệc mỏ vằn
Latin name: Rhyticeros undulatus ticehursti
Family: Bucerotidae
Order: Coraciiformes
Class (Group): Bird 
       
Picture: Kamol  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  NIỆC MỎ VẰN

NIỆC MỎ VẰN

Aceros undulatus (Shaw, 1811)

Aceros undulatus ticehursti Deignan, 1914.

Họ: Hồng hoàng Bucerotidae

Bộ: Sả Coraciiformes

Đặc điểm nhận dạng:

Con đực trưởng thành mỏ sừng to, trên sống mỏ và gốc mỏ có gờ gợn sóng. Đỉnh đầu mầu nâu tím ở con đực và đen ở con cái. Hai bên đầu và cổ trắng. Họng có túi da mầu vàng cam tươi và có vằn ngang đen ở con đực, xanh ánh vàng ở con cái. Phần còn lại của bộ lông mầu đen, trừ đuôi có mầu trắng. Con đực mỏ trắng ngà, gốc mỏ có màu đỏ, mắt vàng cam hay đỏ, da quanh mắt màu hồng hay vàng đỏ với vằn ngang xanh hay lục. Con cái mắt nâu vùng da quanh mắt mầu hồng thẫm. Đực và cái chân đều màu xám đen. Chim non mới mỏ không có gờ và kích thước bé hơn.

Sinh học, sinh thái:

Chưa rõ. Kết quả nghiên cứu ở Thái Lan cho thấy loài này sinh sản vào tháng 2 - 5, kéo dài tới 120 ngày. Thời gian ấp 40 - 45 ngày và thường chỉ thấy một con. Thức ăn chủ yếu là các loại quả cây (loại quả thịt) trong rừng, ngoài ra ăn thêm côn trùng chiếm khoảng 5% số lượng thức ăn.

Niệc mỏ vằn sống và làm tổ, kiếm ăn ở rừng nguyên, thứ sinh thường xanh ẩm ít bị khai thác ở các thung lũng, vùng đồi núi cao 100-1500m và cả rừng ngập mặn. ở Thái Lan chúng kiếm ăn và làm tổ ở tầng cao của rừng từ 20-28m và vùng hoạt động trong mùa sinh sản rộng khoảng 12km2. Ngoài mùa sinh sản vùng hoạt động kiếm ăn hẹp hơn có bán kính rộng 10km2 và có thể gặp được đàn đông hàng trăm con. Một số khu vực ở miền Trung và Nam Bộ nước ta thường chỉ gặp đàn nhỏ 3 - 5 con. Tuy nhiên, đôi khi có thể gặp đàn lớn đến gần hai chục con.

Phân bố:

Trong nước: Miền Trung và Nam Bộ Việt Nam.

Thế giới: Ấn Độ, Butan, Trung Quốc và Đông nam Á.

Giá trị:

Quý hiếm, có giá trị khoa học và hình dáng đẹp, làm cảnh, thương mại, thực phẩm.

Tình trạng:

Số lượng cá thể ít vì nơi sống bị mất dần, vùng phân bố bị thu hẹp nhanh và bị săn bắt bừa bãi, hiện nay hiếm.

Phân hạng: VU A1c,d D1

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992-2000), tuy có mặt ở nhiều khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia ở vùng Tây Bắc, miền Trung và Nam Bộ nước ta nhưng việc bảo vệ chưa có hiệu quả cao và việc hồi phục số lượng rất chậm. Cần nghiêm cấm săn bắt, đồng thời đẩy mạnh việc bảo vệ tốt các quần thể còn lại cùng với nơi ở và nơi kiếm ăn của chúng.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 285.
 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website