Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Nhái cây sần bắc bộ
Latin name: Theloderma corticale
Family: Rhacophoridae
Order: Anura
Class (Group): Amphibian 
       
Picture: Nguyễn Quảng Trường  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  NHÁI CÂY SẦN CORTI

NHÁI CÂY SẦN BẮC BỘ

Theloderma corticale (Boulenger, 1903)

Rhacophorus corticalis Boulenger, 1903

Rhacophorus leprosus corticalis Bourret, 1942.

Họ: Chẫu cây Rhacophoridae

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Dài thân con cái 70 - 75mm, con đực 60 - 70mm. Da sần sùi nổi hạt với những mảng mầu xanh rêu xen lẫn nâu đất không có hình dáng cố định trông giống như một đám rêu. Đĩa ngón tay lớn. Con đực không có túi kêu. Ngón tay không màng hoặc chỉ có màng nhỏ giữa ngón 3 - 4. Ngón chân có màng hoàn toàn. Màng nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt.

Sinh học, sinh thái:

Sống trong các hang đá vôi nhỏ dưới các thác nước hay trên các thành đá ven các suối hoàn toàn bị che phủ bởi tán rừng rậm ở độ cao 900 - 1600m. Loài này cũng tìm thấy trong các bể nước mưa ở tầng hầm các biệt thự cũ của Pháp còn sót lại trên Vườn quốc gia Tam Đảo. Thời gian sinh sản từ tháng 4 - 6. ở loài này không thấy hiện tượng đa thê như ở loài Theloderma stellatum Theloderma asperum. Trứng đẻ thành từng đám nhỏ 6 - 17 quả, có vỏ nhầy rất dầy dính chặt vào trần và vách ẩm của hốc đá. Số lượng trứng đẻ một lần đạt đến 60 quả chia thành 3 - 5 đám nhỏ riêng biệt. Dinh dưỡng của loài chưa được nghiên cứu.

Phân bố:

Trong nước: Cao Bằng, Tuyên Quang (Na Hang), Lạng Sơn (Mẫu Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo)

Thế giới: Loài đặc hữu, chỉ có ở Việt Nam.

Giá trị:

Có giá trị khoa học và thẩm mỹ, là một trong những loài ếch lạ, đẹp. đây là loài duy nhất thuộc giống Theloderma được đưa vào sách đỏ Việt Nam.

Tình trạng:

Diện tích phân bố < 5000 km2, chỉ tồn tại ở 4 điểm (Cao Bằng, Tuyên Quang, Mẫu Sơn, Tam Đảo), bị chia cắt mạnh. Quần thể ở Mẫu Sơn đến nay vẫn chưa có thông tin gì thêm kể từ ghi nhận đầu tiên của loài trong những năm 1930.

Phân hạng: EN B1+ 2b,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Nên có những biện pháp hữu hiệu và tích cực, cấm săn bắt và làm tổn hại đến môi trường sống của loài.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 268.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website