NHÁI CÂY SẦN CORTI
NHÁI CÂY SẦN BẮC BỘ
Theloderma corticale
(Boulenger, 1903)
Rhacophorus corticalis
Boulenger, 1903
Rhacophorus leprosus
corticalis Bourret, 1942.
Họ: Chẫu cây Rhacophoridae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận
dạng:
Dài thân con cái
70 - 75mm, con đực 60 - 70mm. Da sần sùi nổi hạt với những mảng mầu xanh rêu xen
lẫn nâu đất không có hình dáng cố định trông giống như một đám rêu. Đĩa ngón tay
lớn. Con đực không có túi kêu. Ngón tay không màng hoặc chỉ có màng nhỏ giữa
ngón 3 - 4. Ngón chân có màng hoàn toàn. Màng nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt.
Sinh
học, sinh thái:
Sống trong các
hang đá vôi nhỏ dưới các thác nước hay trên các thành đá ven các suối hoàn toàn
bị che phủ bởi tán rừng rậm ở độ cao 900 - 1600m. Loài này cũng tìm thấy trong
các bể nước mưa ở tầng hầm các biệt thự cũ của Pháp còn sót lại trên
Vườn quốc gia Tam Đảo. Thời gian sinh sản từ tháng 4 - 6. ở loài này không
thấy hiện tượng đa thê như ở loài
Theloderma
stellatum
và
Theloderma
asperum.
Trứng đẻ thành từng đám nhỏ 6 - 17 quả, có vỏ nhầy rất dầy dính chặt vào trần và
vách ẩm của hốc đá. Số lượng trứng đẻ một lần đạt đến 60 quả chia thành 3 - 5
đám nhỏ riêng biệt. Dinh dưỡng của loài chưa được nghiên cứu.
Phân bố:
Trong nước: Cao
Bằng, Tuyên Quang (Na Hang), Lạng Sơn (Mẫu Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo)
Thế giới:
Loài
đặc hữu, chỉ có ở Việt Nam.
Giá trị:
Có giá trị khoa
học và thẩm mỹ, là một trong những loài ếch lạ, đẹp. đây là loài duy nhất thuộc
giống
Theloderma
được đưa vào sách đỏ Việt Nam.
Tình trạng:
Diện tích phân bố
< 5000 km2, chỉ tồn tại ở 4 điểm (Cao Bằng, Tuyên Quang, Mẫu Sơn, Tam
Đảo), bị chia cắt mạnh. Quần thể ở Mẫu Sơn đến nay vẫn chưa có thông tin gì thêm
kể từ ghi nhận đầu tiên của loài trong những năm 1930.
Phân
hạng:
EN B1+ 2b,c,d.
Biện
pháp bảo vệ:
Nên có
những biện pháp hữu hiệu và tích cực, cấm săn bắt và làm tổn hại đến môi trường
sống của loài.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 268.
|