Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Rắn sọc dưa
Latin name: Elaphe radiata
Family: Colubridae
Order: Squamata
Class (Group): Reptile 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  RẮN SỌC DƯA

RẮN SỌC DƯA

Coelognathus radiata (Schlegel, 1837)

Coluber radiata Schlegel, 1837.

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Rắn lành, cỡ lớn trong họ Rắn nước Colubridae, dài tới 2m, Đầu tương đối nhỏ thuôn dài, màu nâu xám phân biệt rõ với cổ. Lưng có màu nâu xám, có bốn đường màu đen chạy từ gáy xuống tới quá nửa thân, hai đường giữa to chạy dài liên tục, hai đường bên cạnh nhỏ hơn và đứt đoạn. Có một đường chạy ngang qua gáy. Từ mắt có ba đường đen nhỏ, hai đường chạy xiên xuống môi trên còn một đường qua thái dương nối với vòng đen ở gáy.

Sinh học, sinh thái:

Loài rắn không độc sống trên cạn, song rất dữ, dễ bị kích thích, thường gặp ở đồng bằng và trung du, thường ẩn trong các hang chuột đã bỏ không, leo trèo giỏi trên các bờ rào, bụi cây um tùm, đôi khi trên mái nhà tranh. Khi gặp nguy hiểm có tập tính tự vệ đặc biệt. Dựng đứng một phần ba thân về phía trước lên khỏi mặt đất. Phần thân sau không cuộn tròn mà làm thành hình chữ S trên mặt đất. Cổ phình to theo chiều trước sau làm da cổ căng rộng để lộ rõ màu vàng và đen ở da giữa các vảy cổ. Miệng há rộng, hung hăng, doạ nạt, dữ tợn như tập tính của rắn ráo hoặc rắn hổ trâu khi chuẩn bị cắn vào kẻ thù. Bắt mồi cả vào ban ngày và ban đêm. Có tập tính săn đuổi mồi. Mồi chủ yếu là chuột, ngoài ra có cả thằn lằn và ếch nhái, đôi khi ăn cả cá và chim non. Đẻ trứng từ tháng 5 - 7, khoảng từ 5 - 12 trứng trong bụi cây hoặc trên lá khô và có tập tính canh trứng. Ở miền Bắc Việt Nam Rắn sọc dưa có tập tính trú đông trong hang chuột bỏ trống từ cuối tháng 11 đến khoảng giữa tháng 3.

Phân bố:

Trong nước: Phân bố hầu khắp đồng bằng và trung du.

Thế giới: Ấn Độ, Bănglađét, Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan, Cămpuchia, Malaixia, Xingapo, Inđônêxia.

Giá trị:

Có giá trị bảo vệ mùa màng và các loài cây nông nghiệp (diệt chuột). Có giá trị nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ.

Tình trạng:

Có quần thể suy giảm ước tính ít nhất 50%, cộng với sự suy giảm số lượng nơi cư trú và chất lượng nơi sinh cư trong quá khứ và hiện tại do hoạt động khai thác môi trường, mở rộng đô thị, đường xá đặc biệt do săn bắt và buôn bán trái phép.

Phân hạng: VU B1 + 2a,b,c.

Biện pháp bảo vệ:

Bảo vệ bằng cách cấm săn bắt, buôn bán và nuôi trong các khu bảo vệ thiên nhiên.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 242.

 

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website