CÁ NGÁT
Plotossus canius
Hamilton, 1822
Plotosus multiradiatus
Bleeker, 1846
Potosus viviparus
Bleeker, 1846
Plotosus horridus
Bleeker, 1846
Plotosus unicolor
Valenciennes, 1840
Họ: Cá ngát Plotosidae
Bộ: Cá nheo Siluriformes
Đặc điểm nhận
dạng:
Địa điểm thu mẫu:
thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cà Mau.
L (chiều
dài tổng cộng) = 130 - 270 mm;
Lo (chiều
dài chuẩn) = 110 - 250 mm; D1 = I/5; D2 = 130 - 140;
A (số
tia vây hậu môn) = 95 - 115;
P = I/10
- 13; V = 12 - 13; H/Lo (chiều
cao lớn nhất của thân / chiều dài chuẩn) = 20,5;
T/Lo (chiều
dài đầu / chiều dài chuẩn) = 26,3;
O/T (đường
kính ổ mắt / chiều dài đầu) = 7,3;
OO/T (khoảng
cách 2 ổ mắt / chiều dài đầu) = 36,8.
Thân dài, dẹp ngang dần về phí
ađuôi. Đầu to, dẹp đứng, dốc dần về phía mõm. Miệng rộng, hàm trên hơi nhô ra.
Răng xương lá mía thô, có 4 hàng xếp không đếu nhau. Mắt nhỏ. Có 4 đôi râu, râu
mũi dài đến sau mắt, râu hàm trên đến màng mang, râu hàm dưới và râu cằm ngắn.
Hai vây lưng, vây lưng thứ nhất và
vây ngực có gai cứng có răng cưa. Vây lưng thứ hai và vây đuôi dài nối liền với
vây đuôi nhọn. Khởi điểm vây lưng thứ nhất sau gốc vây ngực. Khởi điểm vây lưng
thứ hai gần như đối xứng với gốc vây bụng. Lưng sẫm đen, bụng hơi vàng. các vây
màu xám đen.
Phân bố:
Cá sống ở vùng hạ lưu của các sông
lớn như Đồng Nai, Sài Gòn, sông Tiền, sông Hậu… Gặp ở tầng đáy nơi cửa sông. Cá
có kích thước lớn, có giá trị kinh tế cao, thường được đánh bắt nhiều.
Tài
liệu dẫn:
Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang
267. |