MỰC NANG VÂN HỔ
MỰC NANG VÂN HỔ
Sepia pharaonis
Ehrenberg, 1831
Sepia tigris
Sasaki, 1929
Sepia formosana
Berry,
1922
Họ: Mực nang Sepiidae
Bộ: Mực nang Sepiida
Đặc
điểm nhận dạng:
Cơ thể hình
trứng, con cái lớn nhất dài 430mm, con đực dài330mm.Váy rộng và đều từ vành áo
đến cuối thân. Mặt lưng có vân ngang dạng sóng. Hai bên mép lưng không có nếp
gấp mà có các vết nâu. Tay không có góc cạnh, tương đối dài và thon. Công thức
tay 4 - 3 - 2 - 1. Đĩa hút nhỏ dần từ gốc đến mút tay. Tay xúc giác dài hơn cơ
thể, cuống tay dẹp, bông xúc giác lớn. Đĩa hút tay xúc giác không đều. Có 3 - 5
đĩa hút lớn ở hai hàng giữa. Tất cả các vòng sừng đều không có răng. Mặt lưng
phần thân có nhiều vân hình gợn sóng giống da hổ, nên gọi là mực nang vân hổ.
Sinh học, sinh thái:
Loài ăn tạp, chủ
động bắt mồi, có khả năng thay đổi màu sắc của da. Vào mùa sinh sản, mực mẹ vào
các vùng ven bờ, đẻ trứng dính vào rong vỏ ốc hoặc các vật bám khác. Đây là loài
sống ở biển khơi bình thường độ sâu 40m có khi xuống đến 110m.
Phân bố:
Trong nước: Vịnh
Bắc Bộ, Khánh Hoà, Phan Thiết, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Thế giới: Biến Đỏ, Biến
ả rập, Nhật Bản, Trung Quốc, Ôxtrâylia.
Giá trị:
Có giá trị khoa
học và thực phẩm, thịt ngon, có giá trị xuất khẩu cao và rất được ưa dùng
Tình trạng:
Phân bố rộng, là
đối tượng có giá trị kinh tế cao, nên bị đánh bắt rất mạnh. Tốc độ biến đổi
đã xác định được trong 10, 5 năm gần đây hoặc 3 thế hệ cuối khoảng gần 20%.
Phân hạng:
VU A1d.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Sách Đỏ Việt Nam năm 1992. Cần quy định kích thước và mùa vụ khai thác. Cần
nghiên cứu sâu về sinh học và sinh thái để khai thác bền vững.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55
|