Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Tôm vỗ xanh
Latin name: Parribacus antarcticus
Family: Scyllaridae
Order: Decapoda
Class (Group): Other 
       
Picture: Internet  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  TÔM VỖ XANH

TÔM VỖ XANH

Parribacus antarcticus (Lund, 1793)

Ibacus antarcticus H.M. Edwards, 1837

Scyllarus carinatus Guilding, 1825

Parribacus parrae Dana, 1852.

Họ: Tôm vỗ Scyllaridae

Bộ Mười chân - Decapoda

Đặc điểm nhận dạng:

Tôm vỗ cỡ lớn, có thể dài tới 20cm. Thân dẹp, mặt lưng được phủ đều mấu hình vẩy. Cạnh bên phía trước có khía cổ không sâu lắm. Phần trước khía cổ cạnh bên có răng bằng nhau. Không có gờ sau chủy. Hốc mắt dịch ra phía ngoài, khoảng cách giữa 2 hốc mắt lớn hơn 2 lần khoảng cách từ hốc mắt tới gốc bên trước.Các đốt bụng: Đều có rãnh ngang rộng và nhẵn. Gờ giữa các đốt bụng II - III gồ cao. Phần trước rãnh ngang ở các đốt này có mấu lồi nổi rõ. Đốt V không có gai giữa cạnh sau.

Sinh học - Sinh thái:

Sống ở vùng ven biển có độ mặn cao và ổn định trên 30o/o, có độ sâu từ 0 - 20m trong các rạn san hô với đáy cát. Thường hợp thành đàn nhỏ kiếm ăn về ban đêm, ban ngày ẩn náu trong khe.

Phân bố:

Trong nước: Ven biển miền Trung và vùng khơi Nam Bộ

Thế giới: Từ Florida đến Brazin, các đảo phía Tây Ấn Độ, Đông - Đông Nam Châu Phi đến Haoai và Pôlynêxia.

Giá trị:

Có giá trị thực phẩm, tuy nhiên sản lượng thu được ở biển Việt Nam không nhiều.

Tình trạng:

Trước 1975, thường thu được trong các mẻ lưới kéo đáy. Sau năm 1975, đặc biệt từ 1990 đến nay do gia tăng đánh bắt phục vụ nhu cầu thực phẩm trên thị trường trong và ngoài nước nên sản lượng Tôm vỗ xanh cũng giảm sút rõ rệt, có thể tới trên 20% diện tích phân bố Tôm vỗ vanh trước 1975 ở ven biển miền Trung và ngoài khơi biển Nam Bộ khoảng 15,000 km2. Hiên nay do đánh bắt mạnh nên diện tích thu hẹp còn khoảng dưới 10.000km2, sản lượng biến động theo chiều hướng giảm sút.

Phân hạng: VU A1c,d B2a,b+3d.

Biện pháp bảo vệ:

Cần đưa vào danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Thủy sản, đồng thời có kế hoạch luân phiên địa điểm đánh bắt.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang - 55

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website