CÁ CHÉP
CÁ CHÉP
Cyprinus carpio
Linnaeus, 1758
Họ: Cá chép Cynprinidae
Bộ: Cá chèp Cynpriniformes
Mô tả:
L0 = 67 - 278mm; D = III, 18 - 22; A = III, 5 - 6; P = 1,13 - 16; V =
16 - 9
Thân cá dẹp bên, đầu cá thuôn, cần đối. Có 2 đôi râu. Miệng hướng ra phía trước,
khá rộng.
Khởi điểm vây lưng sau khởi điểm vây bụng một ít. Vây ngực chưa đạt tới vây
bụng. Vây bụng gần đạt tới vây hậu môn. Vầy hậu môn cao gần bằng vây lưng. Gai
cứng vây lưng và vây hậu môn đều có răng cưa ở mặt trong. Vây đuôi, 2 thùy gần
bằng nhau. Lỗ hậư môn trước gốc vây hậu môn. Cá có màu thẫm trên lưng, bụng
trắng. cạnh các vây màu đỏ.
Phân bố:
Cá chép là một loai cá nuôi phổ biến ở miền Bắc nước ta. Chúng sống được ở hầu
hết các loại hình thủy vực, khắp các vùng địa lý. Phổ biến nhất là ao. Hồ,
ruộng. Do vùng phân bố điều kiện sống khác nhau nên sự biến dị xẩy ra trong
loài cá chép thể hiện rất rõ. Các đặc điểm biến dị nổi bật là hình dạng
và số lượng vảy, màu sắc, cỡ lớn và hình dạng chung và đã gặp các dạng cá chép
trắng, đỏ, tím.
Tài liệu dẫn:
Định loại các loài cá nước ngọt miền Bắc - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang
192.
|