|
CHẪU CÂY MÉP TRẮNG
CHẪU CÂY MÉP TRẮNG
Rhacophorus mutus
Smith, 1940
Họ: Chẫu cây Rhacophoridae
Bộ:
Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Miệng rộng, mắt lớn và lồi, vượt rõ bờ hàm khi nhìn từ trên xuống. Răng lá mía
dài, không chạm lỗ mũi tromh, xếp hình chữ V nông, không chạm nhau. Gờ mõm rõ,
vùng má hơi lõm. Mắt lớn và lồi. Lỗ mũi gần sát mõm. Màng nhĩ rõ, đường kính
màng nhĩ bằng 2/3-3/4 đường kính mắt.
Chi
và các ngón khá dài, mút các ngón tay, chân có đĩa bám. Đĩa ngón tay lớn hơn đĩa
ngón chân, bằng khoảng 4/5 đường kính màng nhĩ. Màng bơi giữa các ngón tay rất
bé và ở ngón chân chiếm ¾ có màng. Cũ khớp dưới ngón rõ, củ bản trong rõ có hình
bầu dục. Khớp chày – cổ đạt tới mõm. Bờ ngoài ống tay, bàn tay, ống chân, bàn
chân nhẵn. Da trên lưng nhẵn, mặt bụng và dưới các chi có các nốt sần nhỏ.
Thân màu nâu nhạt, có khi vàng nhạt, hoa văn của loài này khá đa dạng phụ thuộc
vào vùng phân bố. Dạng thứ nhất trên lưng có 4 vệt màu nâu sẫm, hai vệt ở giựa
bắt đầu từ mút mõm và 2 vệt hai bên bắt đầu từ trên mí mắt và mờ dần về phía
chân sau.. Hai bên thân có vệt màu đen từ sau mắt đến ½ thân. Dạng thứ hai có
hoa văn hình chữ X từ trên lưng, hai vệt đen kéo dài từ sau mắt qua màng nhĩ đến
½ thân ở mỗi bên. Dạng thứ ba có thân màu vàng nhạt với các chấm nhỏ màu nâu ở
mặt trên đầu, lưng. Bụng màu trắng đục và các chi sau có các vệt sẫm màu vắt
ngang.
Nơi sống, sinh thái:
Sống ở các hang đá, khe suối trong nhiều các sinh cảnh rừng khác nhau từ Bắc vào
Nam và từ ven biển cho đến độ cao 2.000m. Ở thành phố hay vùng ngoại ô thỉnh
thoảng bắt gặp chúng nhảy vào nhà vào ban đêm.
Phân bố:
Khắp các vùng trong cả nước và là loài khá phổ biến trong họ Chẫu cây
Rhacophoridae.
Mô tả loài:
Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Thiên Tạo, Phùng Mỹ
Trung
|
|