CÁ THÒI LÒI
CÁ THÒI LÒI
Periophthalmus schlosseri
(Pallas)
Họ: Cá thòi lòi
Periophthalmidae
Bộ: Cá vược Perciformes
Địa điểm thu mẫu: Cần
Thơ, Bến Tre, Ba Tri.
Mô tả:
11 mẫu
L (chiều dài tổng cộng) = 127 - 212 mm.
Lo (chiều dài chuẩn) = 106 - 183 mm. D (số tia vây lưng) = VI -
XV;12 - 13. A (số tia vây hậu môn) = 12 - 13. P (số tia vây ngược)
= 16 - 17. V (số tia vây bụng) = 1/5. LL (vảy đường bên/vảy dọc
thân) = 50 - 52. Pred = (số vảy trước vây lưng) = 18 - 19. H/Lo
(chiều cao lớn nhất của thân/chiều dài chuẩn) = 19,9. T/Lo (chiều dài
đầu/chiều dài chuẩn) = 27,8. O/T (đường kính ổ mắt/chiều dài đầu) = 14,9.
OO/T (khoảng cách 2 ổ mắt/chiều dài đầu) = 11,1.
Thân hình trụ hơi dài dẹp dần về phía đuôi. Đầu
hình trụ. Mõm thẳng đứng. Ở đầu trước ổ mắt có một u lồi lên. Mắt có cuống ngắn,
to, nhô lên khỏi đỉnh đầu, mi mắt dưới chuyển động được. Miệng nằm ngang, rạch
miệng kéo dài quá bờ trước của ổ mắt. Mõm có nếp gầp và hai lá bên. Có hai hàng
răng trên hàm trên, hàng ngoài có dạng răng chó, thường to dài ở phía trước và
nhỏ dần ở hai bên. Hàm dưới chỉ có một hàng răng, không có răng chó sau điểm
tiếp hợp. Lưỡi tròn cụt, gần như gắn sát vào sàn miệng. Toàn thân phủ vảy tròn
dễ rụng. Vây ngực có cuống rất phát triển. Vây bụng dạng đĩa tròn. Vây đuôi tròn
hơi nhọn, vảy có ánh xanh
Ghi chú:
Loài này có sự biến thiên rất lớn về số gai vây
lưng, màu sắc và vảy. Theo H.M.Smith (1945) thì gai vây
lưng thay đổi từ 0 - XV. Gunther đã thu được hai dạng của chúng. D1 = IV - V và
D1 = VII - XV. Còn ở đồng bằng Nam bộ đã tìm thấy 3 dạng.
Dạng 1: có kích thước lớn, được gọi là thòi lòi
biển, Bống thùng D1 = VI - VIII, hai vây lưng rời nhau. Thân có màu xám
đen, bụng hơi nhạt. Vây lưng đen có rìa trắng. Vây ngực và vây
đuôi màu xám đem. Các vây khác còn lại màu nâu nhạt (mẫu bảo quản).
Sống trong rừng Sát.
Dạng 2: D1 = XV, hai vây lưbng rời nhau. Gai
đầu tiên kéo dài. Nền thân màu xám nhạt, dọc lưng có hai màu đen thẫm hai
bên. Vây lưng thứ nhất có một đốm đen. Vây lưng thứ hai có một sọc
đen ở khoảng giữa vây. Một đốm đen ở phía trên gốc vây ngực. Vây
đuôi có các hàng đốm trắng.
Dạng 3: D1 = XV, dính liền với vây lưng thứ
hai. Gai vây lưbng đầu tiên kéo dài ra. Màu sắc thân rất sặc sỡ.
Nền thân có màu xanh lá cây đến xanh dương. Vây lưng có màu xanh ở phía
trong có màu đỏ ở rìa vây.
Hai dạng sau thường có kích thước nhỏ (80
- 100 mm), sống riêng rẽ trong các hang dọc theo bờ mương, sông rạch,
chụi ảnh hưởng của thủy triều. Cá có thể sống trên cạn khá lâu và di
chuyển trên mặt đất dễ dàng. Chúng có tập tính đánh nhau.
Cá cũng được dùng làm thực phẩm, nhưng không có
giá trị kinh tế.
Tài liệu dẫn:
Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang
241.
|