Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Tôm hùm đỏ
Latin name: Panulirus longipes
Family: Palinuridae
Order: Decapoda
Class (Group): Other 
       
Picture: Phan Doãn Đăng  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  TÔM HÙM ĐỎ

TÔM HÙM ĐỎ

Panulirus longipes (A.M.Edwards, 1869)

Palinurus femoristriga Von Martens, 1872

Palinurus longitarsus Lenz & Richters, 1881

Panulirus bispinosus Borradaile, 1899.

Họ: Tôm hùm gai Palinuridae

Bộ: Mười chân Decapoda

Đặc điểm nhận dạng:

Tôm cỡ trung bình, lớn nhất khoảng 25 cm (0,9 - 1 kg/con), con cái tham gia sinh sản lần đầu có kích thước khoảng 15cm; vỏ láng màu đỏ nâu hay đỏ tím có những chấm tròn nhỏ hoặc đốm màu trắng hay đỏ cam. Phiến gốc râu I có 2 gai lớn ở phía trước và một số gai gai nhỏ ở phía sau; chân hàm III có nhánh ngoài; vỏ lưng các đốt bụng II-IV có 1 rãnh ngang liên tục và gờ trước của rãnh nguyên không chia thùy, rãnh ngang trên đốt II nối liền với rãnh ở cạnh trước tấm bên cùng đốt; tấm bên không có răng nhỏ ở cạnh trước.

Sinh học, sinh thái:

Tôm hùm đỏ thường sống quanh các đảo, trong các rạn san hô và các vùng phụ cận có độ trong cao và sóng đập. Chúng thường sống riêng lẻ và hoạt động mạnh về ban đêm. Hàng năm từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, tôm con (chiều dài vỏ đầu ngực 7-18 mm) thường tập trung ở các ghềnh đá ven bờ và ven các đảo.

Phân bố:

Trong nước: Từ Quảng Bình đến Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.

Thế giới: Vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương từ Nhật Bản và Pôlynêxia đến Đông Phi.

Giá trị:

Có giá trị khoa học, thẩm mỹ, nuôi thương phẩm.

Tình trạng:

Trước năm 1975, tôm cỡ 0.3 - 0.5 kg/con rất phổ biến quanh các đảo, là một trong những đối tượng tôm hùm có sản lượng khai thác cao. Sau năm 1975, đặc biệt từ năm 1990 tới nay, do nhu cầu xuất khẩu mạnh, lượng khai thác hàng năm tăng cao, làm số lượng giảm rõ rệt, có thể tới 50%. Ngoài ra, việc dùng chất nổ để đánh bắt và phá hủy các rạn san hô đã thu hẹp nơi cư trú, có thể hơn 20%.

Phân hạng: EN A1c,d B2b+3d.

Biện pháp bảo vệ:

Đã đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992-2000). Cần giảm cường độ khai thác, khai khác vào mùa không sinh sản, nghiêm cấm đánh bắt mìn và phá hủy các rạn san hô.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang - 55

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website