Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Hải sâm vú
Latin name: Microthele nobilis
Family: Holothuriidae
Order: Aspidochirotida
Class (Group): Other 
       
Picture: Internet  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  HẢI SÂM VÚ

HẢI SÂM VÚ

Microthele nobilis (Selenka, 1867)

Mulleria nobilis Selenka, 1867

Actinopyga nobilis Fisher, 1907

Argiodia flavo - castanea Pearson, 1914

Holothuria (Microthele) nobilis Panning, 1929.

Họ: Hải sâm Holothuriidae

Bộ: Xúc tu hình tán Aspidochirotida

Đặc điểm nhận dạng:

Cơ thể có dạng hình thuẫn kéo dài, mặt lưng vòm cong và mặt bụng hơi phẳng. Con trưởng thành có kích thước khá lớn: dài từ 300 - 400mm, đường kính từ 50 - 70mm. Dọc theo lưng và hai bên hông có nổi lên những hàng u thịt lồi trông như những hàng vú. Khi còn sống màu sắc ở lưng thường đen hoặc xám nâu, mặt bụng màu sáng hơn. Vách thân dày và cứng. Miệng mang 20 xúc tu màu vàng xòe ra thành hình tán. Hậu môn có 5 gai canxi, mỗi gai được bao bọc bởi một chùm gai thịt mềm.

Sinh học, sinh thái:

Loài đơn tính, sinh sản vào mùa nước ấm, nghỉ sinh dục vào mùa nước lạnh. Thụ tinh Trong nước biển, sức sinh sản tuyệt đối từ 13 triệu đến 78 triệu trứng. Thức ăn chủ yếu của loài này là chất đáy trên đường chúng đi qua, kể cả động vật và thực vật. Sống ở vùng dưới triều, độ sâu từ 4 - 15m; thường gặp trên đáy cát bùn hoặc san hô chết.

Phân bố:

Trong nước: Ven bờ Phú Yên, Khánh Hoà, Bình Thuận và các hải đảo: Trường Sa, Côn Đảo.

Thế giới: Đông Châu Phi, Đông Ấn Độ, Tây và Nam Thái Bình Dương.

Giá trị:

Có giá trị nghiên cứu khoa học các loài sinh vật biển ở đáy cát bùn hoặc san hô chết

Tình trạng:

Trước năm 1990, thỉnh thoảng bắt gặp ở vùng biển ven bờ miền Trung và vài hải đảo. Từ sau năm 1990, do tăng cường khai thác để làm thực phẩm trong nước và xuất khẩu nên số lượng giảm rõ rệt, hiện nay đã bị cạn kiệt và rất khó tìm gặp. Diện tích phân bố của loài này trước năm 1990 ước tính tới 7000km2. Hiện nay do khai thác mạnh cộng với môi trường sống bị lấn chiếm và ô nhiễm do xây dựng các công trình ven biển, nên diện tích bị thu hẹp còn không quá 3000km2; số lượng còn rất ít.

Phân hạng: VU A2d B2e+3d.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992 & 2000). Kiến nghị: cần giảm cường độ khai thác và chỉ khai thác ở kích thước trưởng thành (chiều dài > 300mm) và sau mùa sinh sản. Hạn chế xây dựng các công trình ven biển vì làm mất nơi cư trú và ô nhiễm môi trường sống. Cần nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo, bổ sung nguồn giống ngoài tự nhiên.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang - 55

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website