Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Hải sâm mít
Latin name: Actinopyga echinites
Family: Holothuriidae
Order: Aspidochirotida
Class (Group): Other 
       
Picture: Internet  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  ĐỒN ĐỘT MÍT

HẢI SÂM MÍT

Actinopyga echinites (Jaeger, 1833)

Mulleria echinites Jaeger, 1833

Holothuria (Actinopyga) echinites Panning, 1929

Actinopyga echinites Saville-Kent, 1893.

Họ: Hải sâm Holothuriidae

Bộ: Xúc tu hình tán Aspidochirotida

Đặc điểm nhận dạng:

Cơ thể có dạng gần như hình trụ kéo dài, phình ra ở giữa và thon nhỏ ở hai đầu. Con trưởng thành có chiều dài từ 150 - 250mm, đường kính từ 30 - 50cm; vách thân dày. Khi sống, mặt lưng có màu nâu thẫm và mang nhiều gai thịt nhỏ nhô ra trông như gai mít; mặt bụng màu nhạt hơn và mang rất nhiều chân ống nhỏ xếp thành nhiều băng dọc. Miệng phía trước mang 20 xúc tu lớn và ngắn, chóp xúc tu xoè ra hình tán. Hậu môn phía sau, mang 5 gai canxi.

Sinh học, sinh thái:

Loài đơn tính. Thụ tinh trong nước biển, sinh sản vào mùa nước ấm (tháng 3 - 6); sức sinh sản tuyệt đối từ 4 - 25 x 106 trứng (Conand, 1986); trứng phát triển qua các giai đoạn ấu trùng trước khi thành con non gắn xuống đáy biển. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng tháng theo chiều dài là 10 - 20cm và trọng lượng từ 20 - 23g. Sống ở vùng dưới triều, thường gặp nhiều nhất ở độ sâu từ 2 - 4m, trên đáy san hô chết phủ cát.

Phân bố:

Trong nước: Ven bờ miền Trung và các hải đảo: Côn Đảo, Phú Quốc - Thổ Chu.

Thế giới: Vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương.

Giá trị:

Có gí trị nghiên cứu khoa học các loài sinh vật đáy sống ở vùng triều.

Tình trạng:

Trước năm 1990, gặp phổ biến ở vùng ven biển miền Trung và các hải đảo. Từ sau năm 1990, do tăng cường khai thác để làm thực phẩm Trong nước và xuất khẩu nên số lượng giảm rõ rệt, mỗi năm có thể giảm tới 20%; đến nay đã bị cạn kiệt và rất khó tìm gặp. Diện tích phân bố của loài này trước năm 1990 ước tính tới 6000km2 . Hiện nay do khai thác mạnh, cộng với môi trường sống bị lấn chiếm và ô nhiễm do xây dựng các công trình ven biển, nên diện tích bị thu hẹp còn không quá 3000km2; số lượng cũng rất biến động theo từng năm và phụ thuộc vào sự khai thác.

Phân hạng: VU A2d B2e+3d.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992 & 2000). Kiến nghị: cần giảm cường độ khai thác và chỉ khai thác ở kích cỡ trưởng thành và sau mùa sinh sản. Cấm khai thác san hô chết và hạn chế xây dựng các công trình ven biển làm mất nơi cư trú và ô nhiễm môi trường sống. Cần nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo, bổ sung nguồn giống ngoài tự nhiên.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang - 55

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website