L (chiều dài tổng cộng) = 100 - 107 mm. Lo
(chiều dài chuẩn) = 65 - 80 mm. D (số tia vây lưng) = 52 - 55. A (số tia vây hậu
môn) = 49 - 55. H/Lo (chiều cao lớn nhất của thân/chiều dài chuẩn) = 5. T/Lo
(chiều dài đầu/chiều dài chuẩn) = 11,2 .
Thân tròn dài như con lươn, đuôi dẹp ngang. Đầu
hơi dẹp đứng. Mõm tù, ngắn. Mắt rất bé, nằm ẩn dưới da. Miệng thẳng đứng hàm hơi
nhô ra. Rạch miệng kéo dài đến bờ trước của ổ mắt. Trên mỗi hàm có nhiều hàng
răng, hàng ngoài có khoảng 10 răng to và cong. Không có răng chó sau điểm tiếp
hợp. Khe mang hẹp. Da trần.
Vây lưng và vây hậu môn dài liên tục tới vây
đuôi. Màng vây dày. Vây bụng liền nhau, hình bầu dục dài. Vây đuôi dài nhọn.
Theo mẫu bào quản, toàn thân có màu hơi xám nâu đỏ, lưng thẫm hơn. Vây đuôi đen.
Cá có kích thước nhỏ, không có giá trị kinh tế.
Thường sống ở vùng hạ lưu các sống lớn.
Tài liệu dẫn:
Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang
325.