|
NHÁI BẦU VÂN
NHÁI BẦU VÂN
Microhyla pulchra
(Hallowell, 1861)
Engystoma
pulchrum Hallowell,
1861
Microhyla
hainanensis Barbour,
1908
Microhyla
major Ahl,
1930
Họ: Nhái bầu
Microhylidae
Bộ: Nhái ếch
không đuôi salientia
Đặc điểm nhận dạng:
Mẫu
vật nghiên cứu: Một cá thể trưởng thành TYT 2010.24 (SVL 29,16 mm), hai cá thể
chưa trưởng thành VH13 (SVL 17,58 mm) và TYT 2010.35 (SVL 16,11 mm). Cơ
thể có kích thước trung bình, thân dạng hình tam giác; vùng má hơi xiên, mõm hơi
tròn, dài hơn đường kính mắt (SL 3,87 mm, ED 2,59 mm. Con đực có túi kêu. lưỡi
hình bầu dục, tròn ở phía sau; đường kính mắt rộng hơn mí mắt trên, bằng khoảng
4/5 lần chiều dài mõm (ED 2,79 mm, UEW 2,26 mm, SL 3,87 mm); lỗ mũi tròn, nằm
gần mút mõm hơn so với mắt; khoảng cách gian mũi hẹp hơn khoảng cách gian ổ mắt
một chút (IOD 2,98 mm); con ngươi tròn, màng nhĩ không rõ; con đực có túi kêu.
Các ngón tay không có màng; các ngón 1/2 có màng bơi; củ bàn trong hình bầu dục,
củ bàn ngoài tròn, màu trắng; khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm hay vượt mắt
một chút.
Thân màu nâu xám nhạt; trên đầu, lưng và chi sau với các hoa văn màu nâu sẫm,
nhạt xen kẽ; mặt bên đầu và thân có vệt đen từ sau mắt đến gần gốc đùi; phần bẹn
và phía sau đùi, ống chân có màu vàng; bụng và dưới đùi màu trắng, cằm và họng
màu tối hơn.
Sinh học, sinh thái:
Giống như loài
Nhái bầu hoa Microhyla ornata. Thường gặp ở những nơi ẩm ướt trong
các khu rừng thường xanh, đồng ruộng, ven suối, vườn cây...Mùa sinh sản thường kéo dài
từ tháng 3 đến tháng 6 theo vùng phân bố. Ban ngày chúng ẩn náu nơi
đất trũng hay những kẽ đất, hoạt động
kiếm ăn ban đêm, chỉ xuất hiện vào mùa mưa. Thức ăn chủ yếu của chúng là
kiến, mối, côn trùng đất
Phân bố:
Việt Nam: phân bố chủ
yếu ở miền Bắc vào đến Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc.
Thế giới:
Cambodia; China; Hong Kong; Lào; Macao; Thailand.
Mô tả loài:
Phạm thế Cường, Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Thiên Tạo, Nguyễn Quảng Trường.
|
|