New Page 1
DIỀU MÀO
Aviceda leuphotes leuphotes
(Dumont)
Falco leupholes
Dumont, 1820
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim trưởng thành:
Đầu, cổ, lưng, hông trên
đuôi và đuôi đen. Các lông đuôi ngoài cùng viền trắng rất hẹp. Các lông ở lưng
có gốc trắng, thỉnh thoảng lộ ra ngoài vài chỗ. Vai đen có vệt nâu đỏ, gốc lòng
vai trắng thỉnh thoảng, lộ ra thành vệt nhỏ. Lông bao cánh và lông cánh sơ cấp
đen với vệt nâu ở gốc các sợi lông. Lông cánh thứ cấp đen.
Lông cánh tam cấp có vệt
nâu đỏ và trắng như ở vai và phần dưới cổ về phía trước có một dải trắng rộng,
tiếp theo phía dưới có một dải đen, đôi khi lẫn nâu. Giữa bụng và dưới đuôi đen.
Phần còn lại ở mặt bụng hung có vạch nâu. Một phần dưới cánh và dưới đuôi xám.
cánh còn lại đẹn. Lông cánh sơ cấp thứ ba dài nhất, gáy có mào dài. Mắt nâu đỏ.
Mỏ xám xanh, mút mỏ trên đen; mút mỏ dưới trắng nhạt. Da gốc mỏ xám xanh. Chân
xám chì.
Kích thước:
Cánh: 225 - 244; đuôi:
130 - 145 giò: 26 - 27; mỏ: 20 - 22mm.
Phân bố:
Diều mào phân bố ở Ân Độ,
Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Bắc Mã Lai.
Việt Nam: loài này có ở
Hòa Bình, Thừa Thiên, Kontum, Tây Ninh và Biên Hòa (Phú Riềng).
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 155.
|