Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Redbook - Cà ổi lá đa
Latin name: Castanopsis tesselata
Family: Fagaceae
Order: Fagales
Class (Group): Big plants 
       
Picture: Sách đỏ Việt Nam  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  CÀ ỔI LÁ ĐA

CÀ ỔI LÁ ĐA

Castanopsis tesselata Hickel & A. Camus, 1922.

Họ: Giẻ Fagaceae

Bộ: Giẻ Fagales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ lớn, thường xanh, cao 25 - 30 m, đường kính 50 - 60 cm; các bộ phận non có lông màu gỉ sắt. Lá dai như da, hình bầu dục rộng đến hình bầu dục thuôn, cỡ 16 - 20 x 4 - 5,5 cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông, chóp lá tù hay gần tròn, gốc lá hình nêm; mép hơi dày, nguyên và uốn cong xuống phía dưới; gân bên 16 - 20 đôi, cong ở gần mép; cuống lá dài 8 - 15 mm, có lông. Cụm hoa đơn tính, dạng đuôi sóc. Gié đực phân nhánh mạnh, gần như hình chuỳ; hoa đực đơn độc ở trên trục, có bao hoa hình chuông xẻ 6 thuỳ, có nhụy lép; nhị 12, chỉ nhị khá rõ; bao phấn ngắn, đính lưng. Gié cái dài 20 - 30 cm. Hoa cái đơn độc trong mỗi tổng bao. Đấu không cuống, xếp sít nhau, gần hình cầu, đường kính 2 - 2,5 cm, mặt ngoài phủ đầy gai dẹp phân nhánh, gai dài 6 - 7 mm; đấu chứa 1 hạch, khi chín tách thành nhiều mảnh. Hạch (hạt) gần hình cầu, cao 1,5 cm, đường kính 1,7 cm, có lông màu gỉ sắt, có sẹo lồi.

Sinh học và sinh thái:

Ra hoa tháng 4 - 5, có quả tháng 8 - 9. Cây trung tính, nghiêng về ưa sáng, mọc rải rác trong rừng nhiệt đới mưa mùa cận nhiệt đới thường xanh, trên đất ferralit đỏ hay nâu phát triển từ basalt.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai, Sơn La (Mộc Hà), Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hà Tây (Ba Vì: Thủ Pháp, Làng Cốc), Kontum, Lâm Đồng.

Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam), Lào.

Giá trị:

Gỗ cứng nhưng dễ uốn, dùng trong xây dựng, đóng tầu thuyền, xẻ ván và đồ gia dụng. Hạt ăn được.

Tình trạng: Loài có khu phân bố chia cắt; các nơi cư trú như Sông Mã và Mộc Châu (Sơn La) bị tàn phá nặng nề, ngay cả những điểm Thủ Pháp và Làng Cốc (nằm trong Vườn quốc gia Ba Vì, Hà Tây) nay cũng khó tìm thấy những cây trưởng thành. Bản thân loài cũng bị khai thác lấy gỗ.

Phân hạng: VU A1c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố. trên. Có thể tìm nguồn giống đem về trồng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 205
 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website