|
CÀ ỔI SAPA
CÀ ỔI SAPA
Castanopsis lecomtei
Hickel & A. Camus, 1922.
Họ: Giẻ Fagaceae
Bộ:
Giẻ Fagales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn, cao
20 - 30 m, đường kính 40 - 60 cm. Lá dai như da, hình bầu dục thuôn đến thuôn
mũi mác, cỡ 14 - 18 x 3,5 - 6,5 cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông ngắn vag có
vẩy lấm chấm màu vàng nhạt, chóp lá thành mũi ngắn, gốc lá hình nêm hay gần tròn;
mép gần như nguyên; gân bên 10 - 14 đôi, cong ở gần mép; cuống lá dài 5 - 10 mm.
Cụm hoa đơn tính, dạng đuôi sóc. Hoa cái đơn độc trong mỗi tổng bao. Trục mang
trái dài 11 - 17 cm. Đấu không cuống, gần hình cầu, đường kính (kể cả gai) 4 -
4,5 cm, mặt ngoài có gai hình phiến dẹp phân nhánh mạnh, gai hơi cứng và không
phủ kín bề mặt của đấu; đấu chứa 1 hạch, khi chín tách không đều thành nhiều
mảnh. Hạch (hạt) cao 2,5 cm, đường kính 1,2 cm, có lông.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa tháng 6 - 7, có quả tháng 8 -
9. Cây trung tính thiên về ưa sáng, mọc rải rác trong rừng nhiệt đới hay cận
nhiệt đới, nguyên sinh hay thứ sinh, nơi đất sét pha cát chua hoặc trung tính,
mầu mỡ và nhiều mùn.
Phân bố:
Trong nước:
Lào Cai (Sapa, Mông Xến), Sơn La,
Lạng Sơn, Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Thế giới:
Trung Quốc, Lào.
Giá trị:
Gỗ dùng trong xây dựng, đóng tầu
thuyền, đồ dùng gia đình, xẻ ván, làm giá thể trồng nấm. Hạt ăn được.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố chia cắt. Nơi cư
trú ở các điểm Sơn La, Nghệ An bị xâm hại do việc chặt phá rừng. Loài bị khai
thác mạnh. Mặc dù có ở Vườn Quốc gia Ba Vì (Hà Tây), nhưng chủ yếu ở vùng đệm.
Phân hạng:
VU A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt đốn những cây còn sót lại
ở các điểm phân bố trên. Nên tìm nguồn giống mang về trồng tại Trạm Đa dạng sinh
học Mê Linh (Vĩnh Phúc).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 203.
|
|