|
HÙYNH ĐƯỜNG
HÙYNH ĐƯỜNG
Dysoxylum loureiri
(pierre) Pierre, 1896.
Santalum
album
Lour. 1790,
non L. (1753);
Epicharis
loureiri
Pierre,
1881.
Họ: Xoan Meliaceae
Bộ: Cam Rutales
Đặc điểm
nhận dạng:
Cây gỗ, cao
25 - 35 m, cành non có lông, chồi búp nhọn. Lá kép lông chim chẵn, lá chét 5 - 8
đôi, mọc cách hay đối, phiến lá chét không cân xứng, thuôn, tù đến tròn, không
đều ở gốc, đầu có mũi nhọn dài, cỡ 12 - 13 x 4 - 4,5 cm, những đôi dưới ngắn
hơn; gân chính lồi ở mặt dưới; gân bên 10 - 14 đôi, có lông ở mặt dưới. Cụm hoa
trên nách lá dài không quá 1/2 lá. Hoa màu vàng gần như không cuống, hình cầu,
nhiều lông. Lá đài 4, rời. Cánh hoa 4, 2 lần dài hơn đài, mặt trong nhẵn. Nhị
hơp thành ống ngắn, có lông ở mặt trong, đỉnh có 8 thuỳ tròn; 8 bao phấn, nhẵn.
Bầu hình cầu, nhiều lông, 3 ô, ít khi 4, mỗi ô 2 noãn; núm nhụy hình khiên, dài
vượt quá ống nhị. Quả nang 3 ô, có lông, khi chín mở 3 mảnh, dài 2,5 cm, mỗi ô 1
hạt.
Sinh học và
sinh thái:
Mùa hoa
tháng 4 - 5, quả chín tháng 8 - 9. Mọc ở rừng nguyên sinh và thứ sinh thường
xanh, trên đất bazal hoặc sa phiến thạch, ở độ cao dưới 1000 m.
Sinh học và sinh thái:
Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám
trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 500 - 1400 m.
Phân bố:
Trong nước: Gia Lai (K’ Bang, Trạm
Lập), Lâm Đồng (Đà Lạt: Prenn, Krean).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị:
Loài đặc hữu hẹp và nguồn gen hiếm
của Việt Nam. Có thể trồng làm cảnh vì dáng cây và hoa nở đẹp.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố và nơi cư trú
chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc R). Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn
quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn
và chăm sóc.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 284. |
|