|
GIỔI GĂNG
GIỔI GĂNG
Paramichelia baillonii
(Pierre)
S. Y. Hu, 1940.
Magnolia
baillonii
Pierre, 1879
Talauma
phellocarpa King, 1891
Michelia
baillonii (Pierre) Fin. & Gagnep. 1906
Michelia
phellocarpa (King) Fin. & Ganep. 1906
Aromadendron
baillonii (Pierre) Craib, 1925.
Họ: Ngọc lan Magnoliaceae
Bộ: Ngọc lan Magnoliales
Mô tả:
Cây thường xanh, cao trên 30m, đường kính 1 - 2m. Vỏ ngoài
màu nâu xám, nứt dọc hay bong thành từng mảnh, thịt vỏ màu vàng nhạt, có sạn màu
vàng sẫm, nhiều xơ,
cành non màu xanh lục, có vết vòng lá kèm và lỗ bì màu xám nâu.
Lá hình bầu dục hoặc hình mác, đỉnh có mũi tù hay hơi nhọn,
gốc hình nêm hơi lệch, dài 9 - 20cm, rộng 3 - 7cm, lúc non 2 mặt lá phủ lông
bạc, khi già mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới vẫn còn lông. Gân bên 12 - 20 đôi.
Cuống lá dài 1,5 - 2cm. Lá kèm dài 5cm, rộng 3 - 7mm, sớm rụng.
Hoa lưỡng tính mọc đơn độc ở nách lá, bao hoa 150 - 18, xếp 3 vòng, màu vàng
xanh hay trắng, rất thơm, nhị 40 - 50 chỉ dẹt, trung đới kéo dài, 35 - 45 lá
noãn, xếp xoắn gốc trên đỉnh đế hoa, phủ lông trắng bạc, vòi nhẵn.
Quả đại, hình trụ rủ xuống đất, dài 10cm, rộng 4cm, gồm nhiều đại, có nhiều
lỗ bì màu trắng xám. Mỗi đại mang 2 - 3 hạt hình tam giác, có thịt màu hồng bao
bọc.
Phân bố:
Trong nước:
Lai Châu (Bình Lư), Lào Cai (Sapa), Sơn La (Thuận Châu, Sông Mã,
Mộc Châu), Yên Bái, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế (Lao Bảo), Kontum
(Ngọc Linh), Gia Lai (Chư Păh), Đắk Lắk, Lâm Đồng (Di Linh).
Thế giới:
Ấn Độ, Trung Quốc (Vân Nam), Thái Lan, Mianma, Lào, Campuchia.
Giá trị:
Gỗ quý, có vân đẹp, không bị mối mọt, dùng trong xây dựng, đóng
đồ, xẻ ván. Vỏ đắng, có khi dùng làm thuốc hạ nhiệt.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố chia cắt. ở nhiều điểm cư trú như Sơn La
(Thuận Châu, Mộc Châu), Yên Bái, Quảng Bình, Quảng Trị (Lang - vieng - ap), Thừa
Thiên - Huế (Lao Bảo) rừng đã bị chặt phá nặng nề. Tuy gặp ở nhiều nơi, nhưng số
lượng cá thể trưởng thành tương đối ít. Thêm nữa, cây cho gỗ nên đã bị
khai thác nhiều.
Phân hạng:
VU A1a,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt phá những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân
bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 274.
|
|