Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Sồi ba cạnh
Latin name: Trigonobalanus verticillata
Family: Fagaceae
Order: Fagales
Class (Group): Big plants 
       
Picture: Hoàng thanh Sơn  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  SỒI BA CẠNH

SỒI BA CẠNH

Trigonobalanus verticillata Forman, 1962.

Họ: Giẻ Fagaceae

Bộ: Giẻ Fagales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ lớn, cao 25-35 m, đường kính 40-70 cm. Cành non lúc đầu đầy lông tơ hình sao. Lá kèm xen cuống, hình trứng mũi mác, cỡ 4-5 x 2-3 mm. Lá mọc thành vòng 3, dai như da, hình bầu dục hay trứng ngược, cỡ 6-9(14) x 3-4(5,5) cm, mặt dưới có lông hình sao (nhất là trên các gân), chóp lá tù đến gần tròn, gốc lá hình nêm; mép khía tai bèo ở phần chót; gân bên 6-8(12) đôi, cong ở gần mép; cuống lá dài 5-10 mm. Cụm hoa xuất phát từ nách lá, phân nhánh mạnh, thường đơn tính. Gié đực dài 5-10 cm, mọc đứng; hoa đực tập trung thành bó 3-12 hoa; bao hoa xẻ 6 thuỳ; nhị 6; chỉ nhị rời, thò ra ngoài; bao phấn rất ngắn, hình trứng, đính gốc. Gie cái (hay gié lưỡng tính hoặc gié hỗn hợp) dài 5-10 cm, phân nhánh hoặc không; hoa cái tập trung thành bó 3-7(15) hoa, ít khi đơn độc; có 6 nhị lép khá phát triển, nhưng không thò ra khỏi bao hoa; bầu 3 ô, hình ba cạnh; noãn 2 trong mỗi ô; vòi nhụy 3, hình nón hay hình trụ; núm nhụy ở đỉnh, hình đầu. Đấu gần như không cuống, phía ngoài có các vảy xếp lợp, hở và thường xẻ 3(12) thuỳ, chứa (1)3-7(10) hạch. Hạch (hạt) hình 3 cạnh, cao 5-7 mm, rộng 3-5 mm, có lông hình sao.

Sinh học và sinh thái:

Mùa quả tháng 10-3 (năm sau). Mọc rải rác trong rừng nhiệt đới, trên sườn và đỉnh núi, ở độ cao 900-2000 m.

Phân bố:

Trong nước: Kontum (Ngọc Linh), Gia Lai (Kon Hà Nừng, Kon Ka Kinh, K’Roong, Bidoup - Núi bà).

Thế giới: Malaixia, Inđônêxia.

Giá trị:

Gỗ cứng, dùng trong xây dựng và đóng đồ gia dụng.

Tình trạng:

Loài duy nhất thuộc chi Trigonobalanus mới tìm thấy (năm 1999) ở Việt Nam với số lượng cá thể rất ít. Nguồn gen khá độc đáo, khác các chi khác trong họ Fagaceae bởi mỗi đấu chứa 3-7 hạch (chứ không chỉ 1). Khả năng bị đe doạ tương đối cao do việc chặt phá rừng như ở Kon Hà Nừng (Gia Lai) hoặc khai thác lấy gỗ ở những nơi khác.

Phân hạng: EN B1+2b,c,e.

Biện pháp bảo vệ:

Không chặt phá những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố, nhất là ở Ngọc Linh.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 233.
 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website