Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Tuế biển
Latin name: Cycas litoralis
Family: Cycadaceae
Order: Cycadales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Sách đỏ Việt Nam  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  TUẾ BIỂN

TUẾ BIỂN

Cycas litoralis K.D. Hill, 1998.

Cycas circinalis auct. non L. 1753: Leandri,1931

Cycas rumphii auct. non Miq. 1839: N. T. Hiêp & J. E. Vidal, 1996.

Họ: Tuế Cycadaceae

Bộ: Tuế Cycadales

 

Đặc điểm nhận dạng:

Thân hoá gỗ, cao 3 - (10) m, đ­ường kính 11 - 20 cm, vỏ nhẵn màu xám trắng, mang nhiều lá xếp thành vài vòng ở đỉnh thân. Lá vảy (cataphylls) hình tam giác hẹp, mềm, có lông dày màu nâu vàng, dài 4 - 7 cm. Lá màu xanh thẫm bóng, dài 1,5 - 2,3 m, có 100 tới 170 lá chét giả (pinnae), mọc đối nhau tạo thành góc 180°; cuống lá dài 50 - 90 cm, nhẵn, có nhiều gai nhọn phân phối từ 5 tới 60% chiều dài cuống, lá chét ở phần gốc trục lá (rachis) dài 17 - 26 cm, không tiêu giảm thành gai; lá chét mọc ở phần giữa trục dài 26 - 35 cm, rộng 1,4 - 1,9 cm (gốc rộng 6 - 8 mm), phẳng, mép nhẵn, nhọn đầu, đính vào trục lá với góc 65 - 80°, men xuống trục 8 - 13 mm, cách nhau 15 - 35 mm. Nón đực hình trứng hẹp, màu vàng cam , dài 35 - 45 cm, đường kính 13 - 17 cm. Vẩy nhị cứng, không dày ở lưng, dài 38 mm, rộng 21 mm, phần hữu thụ (mang túi phấn) ở dưới, dài 29 mm, phần bất thụ (không mang túi phấn) ở trên, dài 9 mm với mũi nhọn sắc, nhô cao, dài 24 mm. Vảy noãn dài 30 - 50 cm, mang 4 - 8 noãn nhẵn; phiến vẩy hình mác, dài 9 - 12 cm, rộng 2,5 - 4 cm, mép xẻ sâu thành 6 - 14 thuỳ nhọn bên mềm, tù đầu, thuỳ nhọn đỉnh dài hơn đến 25 - 40 mm, rộng 5 - 8 mm ở gốc. Hạt hình trứng phẳng, dài 52 mm, rộng 43 mm; vỏ hạt màu vàng nâu, dày 4 mm, không có sơ.

Sinh học, sinh thái:

Khả năng tái sinh hạt tốt, hạt nổi và được phát tán bằng nước biển. Tái sinh từ hạt bình thường. Cây chịu hạn và ưa sáng, mọc ở các trảng cây bụi chịu hạn dọc bờ biển, trên mức triều cường.

Phân bố:

Trong nước: Mới gặp lần đầu tiên tại một số điểm thuộc tỉnh Kiên Giang (Phú Quốc).

Thế giới: Phân bố rộng từ nam Mianma, bờ biển đông và tây Thái Lan, phần bán đảo của Malaixia đến Sumatra.

Giá trị:

Nguồn gen quí, dáng đẹp, trồng làm cảnh.

Tình trạng:

Tuy ở Việt Nam loài phân bố hẹp, sự hiểu biết còn ít, nhưng trên thế giới, loài này lại có vùng phân bố tương đối rộng, điều kiện phát tán tốt và được trồng nhiều tại các vườn thực vật. Hiện loài đang được bảo vệ tại Vườn quốc gia Phú Quốc, song khả năng đe doạ sẽ tăng lên nếu môi trường sống bị phá huỷ và sự buôn bán trái phép gia tăng.

Phân hạng: VU A1a,c

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được đưa vào Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích th­­­­ương mại. Nên thành lập khu bảo tồn thiên nhiên về loài và bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) bằng việc trồng trong các vùng có điều kiện sinh thái thích hợp. Trước hết cần bảo vệ nghiêm ngặt tại Vườn quốc gia Phú Quốc.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 224.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website