|
TỐNG QUÁN SỦI
TỐNG QUÁN SỦI
Alnus nepalensis
D. Don
Họ: Cáng lò
Betulaceae
Bộ: Cáng lò
Betulales
Mô tả:
Cây gỗ cao 15 - 20m, rụng lá mùa khô. Thân thẳng, cành non
có cạnh không có lông. Vỏ dày 3 - 4cm, xù xì như da cóc, màu nâu đen, nứt thành
mảng hình ô vuông, mỗi cạnh 1 - 1,2cm vỏ trong màu xám nhạt. Cây phân cành khá
cao. Chồi lá không lông.
Lá đơn mọc cách, phiến lá dài 4 - 16cm, rộng 2,5 - 10cm hình
trừng ngược, hình trứng. Hình trái xoan rộng, mép lá
gần nguyên hoặc có răng cưa nhỏ. Gân bên 8 - 16 đôi. Cuống lá dài 1 - 2,5cm.
Hoa đơn tính cùng gốc, cụm hoa
đực rất nhiều, thành bông đuôi sóc dài đến 15cm. Cụm quả rất nhiều, hình nón xếp
thành dạng chóp. Lá bắc quả hóa gỗ, Đỉnh xẻ nông thành 5 thùy dài 4mm. Qủa có
cánh dài bằng nữa hay 2/3 quả.
Phân bố:
Thế giới: Trung Quốc, Ân Độ,
Nepal
Việt Nam: cây phân bố khá phổ
biến ở các tỉnh phía Bắc như Hà Giang (Đồng Văn, Quảng Bạ, Hoàng xu Phì...) Sơn
La (Phong Thổ, Mường lay) Lào Cai (Sapa, Bát Sát, Mường Khương)...
Sinh thái:
Cây tái sinh sau nương rẫy, chịu
được lửa rừng có thể là loài cây tiên phong định vị. Cây ưa sáng, ưa khí hậu mát
và ẩm. Cây ưa đất vùng á nhiệt đới có độ pH từ 4,5 - 5,2. Cây sinh trưởng
nhanh, nhất là giai đoạn dưới 10 tuổi. Cây tái sinh hạt rất tốt, nhiều
nơi tái sinh thành những đám rừng thuần loại, mật ộ khá dày, tái sinh
chồi cũng rất mạnh, dể trồng.
Công dụng:
Gỗ mềm nhẹ, có thể dùng đóng đồ thông thường.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 66.
|
|