|
MỠ
MỠ PHÚ THỌ
Manglietia
phuthoensis Dandy
Manglietia conifera
BL.
Họ: Ngọc
lan Magnoliaceae
Bộ: Ngọc
lan Magnoliales
Mô tả:
Cây gỗ cao 20 - 25m. Thân thẳng tròn, tán hình chóp. Vỏ màu
xám bạc, có nhiều lỗ bì nhỏ, thịt vỏ màu trắng. Cành non có nhiều sẹo của lá
rụng. Lá đơn, mọc cách, phiến hình trứng ngược hoặc ttrái xoan, đầu nhọn hoặc
thành góc tù, thuôn nhọn dần về phía gốc. Gân nổi rõ cả ở 2 mặt. Cuống là mảnh,
dài. Lá kèm rụng để lại vết sẹo.
Hoa lưỡng tính, to màu trắng phớt vàng, mọc đơn độc ở đầu
cành. Bao hoa chín cánh xếp thành 3 vòng. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn và to. Là noãn
nhiều xềp trên một cuống dài thành một khối hình trứng, vòi nhắn và nhọn.
Quả kép hình trụ, đại không có mỏ, nứt bụng. Mỗi đại có 5 -
6 hạt, màu đỏ, nhẵn bóng.
Phân bố:
Cây mọc rải rác trong rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh các
tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hoà Bình, Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh...
Sinh thái:
Cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, thích hợp với những vùng có
độ ẩm lớn, đất tốt, thoát nước. Khả năng tái sinh hạt tốt, và đâm chồi khá mạnh.
Hoa tháng 1 - 5. Quả tháng 7 - 8.
Công dụng:
Gỗ có dác lõi phân biệt, rõ ràng, dác màu xám nhạt, lõi màu
vàng nhạt, có ánh bạc. Gỗ mềm, thớ thẳng và mịn, vòng năm dễ nhận ở mặt cắt dọc
do gỗ muộn có màu. Tỷ trọng 0,638. Lực kéo ngang thớ 22kg/cm2, lưc nén dọc thớ
424kg/cm2, oằn 1,147kg/cm2, ít bị mối mọt, dễ gia công, dùng làm gỗ ván lạng,
bút chì, tiện khắc, đóng đồ dùng gia đình.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 487.
|
|