|
THÔNG ĐUÔI NGỰA
THÔNG ĐUÔI NGỰA
Pinus
massoniana
Lamb.
Họ: Thông
Pinaceae
Bộ: Thông
Pinales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, có thể cao tới 30 - 40m, thân thẳng. Vỏ màu nâu
đỏ, fgốc màu sẫm hơn, khi già bong thành từng mảng. Cành non màu vàng nhạt
hoặc
hung, không có lông. Có chồi qua đông, màu nâu, đầu nhọn. Là hình kim màu xanh tươi, tập trung đầu cành, mềm, rủ
xuống, gồm 2 lá (rất ít khi 3) trong một bẹ. Lá dài 12 - 20cm, gốc bẹ lá dài 1cm. Quả nón chín trong hai năm, khi non gần hình tròn, già hình
trứng, dài 4 - 7cm, đường kính 2,5 - 4cm, khi chín màu hạt giẻ, mặt vảy hình
thoi, dẹt phía mép trên tròn, giữa mặt vảy có một gờ ngang. Rốn lõm hoặc hơi
lồi. Hạt màu nâu nhạt, có cánh mỏng dài 1,5cm. Cây con có 5 - 8
lá mầm, lá mới sinh dẹt, dài 1,5 - 3,6cm, mép có gai dạng lông.
Sinh học, sinh thái:
Cây ưa sáng, ưa khí hậu nóng ẩm, không chịu được bóng, có hệ
rễ ăn sâu, mọc tốt ở những nơi đất sâu, thoát nước nhưng cũng có khả năng sống
trên vùng đất bạc nàu, hoặc vùng đồi cây bụi, đất khô, xấu, tầng đất mỏng, độ
chua cao (pH = 4,5 - 6), giai đoạn đầu cây sinh trưởng nhanh, sau chậm dần.
Thường trồng thành rừng thuần loại hoặc hỗn giao với các loài cây ưa sáng khác. Hoa vào tháng 4. Quả chín vào tháng 11 - 12 năm sau.
Phân bố:
Nguyên sản ở vùng Hoa Trung, Hoa Nam (Trung Quốc) nhập vào
Việt Nam, trồng ở Đà Trông (Hà Tây), Phân Sơn (Hà Bắc), Phú Điền (Thanh Hóa),
Yên Lập (Quảng Ninh).
Công dụng:
Gỗ có dác lõi phân biệt, lõi màu nâu vàng, thớ thô, thẳng
nhẹ, Tỷ trọng 0,39 - 0,49, có nhựa. Gỗ thường được dùng trong xây dựng, làm trụ
mỏ, diêm, đóng đồ dùng thông thường, làm cột điện, đóng hòm, dùng xây dựng những
công trình ngâm trong nước lâu (ở trên cạn, gỗ dễ bị mối mọt. Trong gỗ thông
đuôi ngựa có 62% chất sợi (cellulose), được dùng làm giấy, sợi nhân tạo. Nhựa dùng chế tùng hương và tinh dầu thông là nguyên liệu
qúy trong công nghiệp và y học (đông y).
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 581.
|
|