Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Rong mơ mềm
Latin name: Sargassum tenerrimum
Family: Sargassaceae
Order: Fucales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Internet  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  New Page 1

RONG MƠ MỀM

Sargassum tenerrimum J. Agardh.

Sargassum campbellianum Grev. 1848

Họ: Rong mơ Sargassaceae

Bộ: Rong fuca Fucales

Đặc điểm nhận dạng:

Rong sống một năm, mọc thành bụi lớn, màu nâu vàng hoặc nâu thẫm, cao 40 cm hoặc hơn. Bàn bám hình đĩa tròn, hình nón; thân chính hình trụ rất ngắn. Nhánh chính hình trụ, trên đó mọc ra nhiều nhánh bên, mọc cách nhau có xu thế ngắn dần về phía ngọn, dài 3 - 5 cm. Lá hình bầu dục, mỏng, mềm, dai, hình kim lưới hay hình dải, dài 1,8 - 4 cm, rộng 4 - 5 mm, mép lá có răng cưa dày mịn, ổ lông rõ ràng. Gân giữa không suốt đỉnh, đỉnh lá tù. Túi khí (phao) hình cầu đều đặn hay bầu dục tròn, đường kính 2 - 3 mm, đỉnh tù, cuống hình trụ tròn, có chiều dài bằng hay ngắn hơn túi. Thỏi sinh sản (đế) dạng ba cạnh (tam lăng) hay dẹp, chia nhánh, có nhiều răng to và gai, mọc thành chùm; trên thỏi sinh sản đôi khi mọc lá và túi khí. Mẫu ép khô dễ dính trên giấy.

Sinh học và sinh thái:

Rong mơ mềm thường phát triển tốt vào cuối đông, mùa xuân, đầu mùa hè. Chúng bám trên đá hay san hô chết ở những bãi đá độ dốc thấp, sóng đánh mạnh, trong các khe vũng vùng triều hay vùng dưới triều sâu 2 - 3 m.

Phân bố:

Trong nước: Quảng Ninh (Cẩm Phả, Cô Tô), Hải Phòng (Đồ Sơn, Cát Hải, Cát Bà), Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hoà, Ninh Thuận.

Thế giới: Ấn Độ, Srilanca, Trung Quốc, Malaixia, Niu Dilân, Ôxtrâylia.

Giá trị:

Làm thuốc chữa một số bệnh như đái đường, sưng tuyết giáp trạng, vv... Làm nguyên liệu chế biến keo alginate (có gần 1000 ứng dụng trong các ngành kinh tế quốc dân). Có thể ăn như rau xanh.

Tình trạng:

Loài bị đe doạ giảm bớt số lượng cá thể vì khi khai thác những loài rong khác có trữ lượng lớn mọc cùng thì đồng thời người ta cũng thu luôn cả loài này.

Phân hạng: EN A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "biết không chính xác" (Bậc K). Khoanh một khu vực để bảo vệ trong hệ sinh thái tự nhiên và đưa vào trồng thử.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 553.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website