Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Tuế lá xẻ
Latin name: Cycas micholitzii
Family: Cycadaceae
Order: Cycadales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Trần Hợp  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  TUẾ LÁ XẺ

TUẾ LÁ XẺ

Cycas micholitzii Thiselton - Dyer, 1905.

Epicycas micholitzii (Thiselton - Dyer), 1998.

Họ: Tuế Cycadaceae

Bộ: Tuế Cycadales

Đặc điểm nhận dạng:

Thân hoá gỗ, chủ yếu thường nằm trong đất, hiếm khi vượt trên mặt đất tới 16 cm, dài 30 - 40 cm, đường kính 4 - 24 cm, vỏ hơi nhẵn. Lá vảy (cataphylls) có mũi nhọn ngắn, phủ lông nâu xám, sớm rụng, dài 3 - 5,5 cm, rộng 6 - 8 cm tại gốc lá. Lá thường 1 - 3, hiếm khi 6, dựng đứng với đầu uốn cong, dài 1 - 2,4 m, rộng 50 cm, có 40 - 56 lá chét giả (pinnae) ở cây trưởng thành, màu xanh sẫm, dai, các lá chét cách nhau 3,5 - 6 cm tạo với trục lá (rachis) một góc nhọn; lá chét giả ở phần giữa trục dài 23 - 26 cm, rộng 1,1 - 1,9 cm, phân đôi từ 1 tới 2 lần, gân lá nổi rõ ở mặt trên, mép thẳng hay gợn sóng. Nón đực dựng đứng, hình trụ thuôn hẹp về đỉnh, dài 15–25 cm, đường kính 3 - 5 cm, lông nhung màu vàng tươi, cuống dài 3 - 3,5 cm. Vẩy nhị dài 10 - 18 mm, rộng 8 - 10 mm, tròn hay có mũi nhọn dài 1,5 mm ở đỉnh. Nón cái nằm ngay sát mặt đất, cao 6,5 - 8,8 cm, đường kính 13 - 21 cm; vảy noãn dài 10 - 12 cm, phủ lông nhung màu vàng cam, mang 4 - 6 noãn; phiến vẩy hình thoi hoặc hình trứng, dài 5 - 9 cm, rộng 4,5 - 7 cm, mép xẻ sâu đều đặn thành 14 - 22 thuỳ nhọn bên cứng, dài 1,5 - 5 CM, thuỳ nhọn ở đỉnh lớn hơn, dài 4 - 7 cm, rộng 4 - 8 mm ở gốc. Hạt hình cầu, màu vàng khi chín, dài 19 - 23 mm, đường kính 16 - 18 mm. (ảnh 412).

Sinh học, sinh thái:

Nón xuất hiện tháng 3 - 4, khả năng tạo hạt tốt, hạt chín khoảng tháng 10 - 12, tái sinh từ hạt bình thường. Cây trung sinh ưa ẩm, ưa sáng, chịu lửa rừng, mọc rải rác dưới tán rừng rậm thường xanh cây lá rộng mưa mùa nhiệt đới ở đất thấp tới 400 - 500 m, hoặc phổ biến và có nhiều cá thể hơn trong nhiều loại thảm thứ sinh, từ rừng rậm hay rừng thưa nửa rụng lá cây lá rộng và tre đến trảng cây bụi và trảng cỏ.

Phân bố:

Trong nước: Tập trung ở các tỉnh Kontum (Sa Thầy: Vườn quốc gia Chư Mom Ray, Rơ Kơi), Gia Lai (KBang: Kon Hà Nừng; Cheo Reo), Đắk Lắk (Buôn Ma Thuột, Krông Bông: núi Chư Yang Sinh) và Lâm Đồng (Đơn Dương). Còn có ở Quảng Ninh (Tiên Yên, Móng Cái).

Thế giới: Rất có thể gặp ở Trung Quốc, Lào và Campuchia (dự đoán).

Giá trị:

Nguồn gen quí độc đáo. Dáng cây đẹp, trồng làm cảnh, thân đôi khi dùng làm thuốc.

Tình trạng:

Khu phân bố liên tục và số lượng cá thể còn nhiều và gặp cây con tái sinh tự nhiên ở các lứa tuổi khác nhau tại các tỉnh thuộc Tây Nguyên. Hiện đang được bảo vệ tại các Vườn quốc gia Chư Yang Sinh và Chư Mom Ray nên mức độ bị đe doạ tuyệt chủng còn thấp. Nguy cơ bị đe dọa tăng lên nếu môi trường sống bị xâm hại do khai hoang làm kinh tế và việc buôn bán trái phép. Loài được bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) tại nhiều nơi ở Việt Nam và vườn thực vật của nhiều nước.

Phân hạng: VU A1a,c

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cần bảo vệ tại Vườn quốc gia Chư Yang Sinh và Chư Mom Ray. Tăng cường bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) bằng cách trồng để giữ nguồn gen tại các vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên có điều kiện sinh thái thích hợp.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 224.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website