|
TUẾ LÁ XẺ
TUẾ LÁ XẺ
Cycas micholitzii
Thiselton - Dyer, 1905.
Epicycas
micholitzii
(Thiselton - Dyer), 1998.
Họ: Tuế Cycadaceae
Bộ: Tuế Cycadales
Đặc điểm nhận
dạng:
Thân hoá gỗ, chủ
yếu thường nằm trong đất, hiếm khi vượt trên mặt đất tới 16 cm, dài 30 - 40 cm,
đường kính 4 - 24 cm, vỏ hơi nhẵn. Lá vảy (cataphylls) có mũi nhọn ngắn, phủ
lông nâu xám, sớm rụng, dài 3 - 5,5 cm, rộng 6 - 8 cm tại
gốc lá. Lá thường 1 - 3, hiếm khi 6, dựng đứng với đầu uốn cong, dài
1 - 2,4 m, rộng 50 cm, có 40 - 56 lá chét giả (pinnae) ở cây trưởng thành, màu
xanh sẫm, dai, các lá chét cách nhau 3,5 - 6 cm tạo với trục lá (rachis) một góc
nhọn; lá chét giả ở phần giữa trục dài 23 - 26 cm, rộng 1,1 - 1,9 cm, phân đôi
từ 1 tới 2 lần,
gân lá nổi rõ ở mặt trên, mép thẳng hay gợn sóng. Nón đực dựng đứng,
hình trụ thuôn hẹp về đỉnh, dài 15–25 cm, đường kính 3 - 5 cm, lông nhung màu
vàng tươi, cuống dài 3 - 3,5 cm. Vẩy
nhị dài 10 - 18 mm, rộng 8 - 10 mm, tròn hay có mũi nhọn dài 1,5 mm ở đỉnh.
Nón cái nằm ngay sát mặt đất, cao 6,5 - 8,8 cm, đường kính 13 - 21 cm; vảy noãn
dài 10 - 12 cm, phủ lông nhung màu vàng cam, mang 4 - 6 noãn; phiến vẩy hình
thoi hoặc hình trứng, dài 5 - 9 cm, rộng 4,5 - 7 cm, mép xẻ sâu đều đặn thành 14
- 22 thuỳ nhọn bên cứng, dài 1,5 - 5 CM, thuỳ nhọn ở đỉnh lớn hơn, dài 4 - 7 cm,
rộng 4 - 8 mm ở gốc. Hạt hình cầu, màu vàng
khi chín, dài 19 - 23 mm, đường kính 16 - 18 mm. (ảnh 412).
Sinh học, sinh thái:
Nón xuất hiện
tháng 3 - 4, khả năng tạo hạt tốt, hạt chín khoảng tháng 10 - 12, tái
sinh từ hạt bình thường. Cây trung sinh ưa ẩm,
ưa sáng, chịu lửa rừng, mọc rải rác dưới tán rừng rậm thường xanh cây lá
rộng mưa mùa nhiệt đới ở đất thấp tới 400 - 500 m, hoặc phổ biến và có nhiều cá
thể hơn trong nhiều loại thảm thứ sinh, từ rừng rậm hay
rừng thưa nửa rụng lá cây lá rộng và tre đến trảng cây bụi và trảng cỏ.
Phân bố:
Trong nước: Tập
trung ở các tỉnh Kontum (Sa Thầy: Vườn quốc gia Chư Mom Ray, Rơ Kơi), Gia Lai
(KBang: Kon Hà Nừng; Cheo Reo), Đắk Lắk (Buôn Ma Thuột, Krông Bông:
núi Chư Yang Sinh) và Lâm Đồng (Đơn Dương).
Còn có ở Quảng Ninh (Tiên Yên, Móng Cái).
Thế giới: Rất có
thể gặp ở Trung Quốc, Lào và Campuchia (dự đoán).
Giá trị:
Nguồn gen quí độc
đáo. Dáng cây đẹp, trồng làm cảnh, thân đôi khi dùng làm thuốc.
Tình trạng:
Khu phân bố liên
tục và số lượng cá thể còn nhiều và gặp cây con
tái sinh tự nhiên ở các lứa tuổi khác nhau tại các tỉnh thuộc Tây Nguyên.
Hiện đang được bảo vệ tại các Vườn quốc gia Chư Yang Sinh và Chư Mom Ray nên mức
độ bị đe doạ tuyệt chủng còn thấp. Nguy cơ bị đe dọa tăng lên nếu
môi trường sống bị xâm hại do khai hoang làm kinh tế và việc buôn bán trái
phép. Loài được bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) tại nhiều nơi ở Việt Nam và vườn
thực vật của nhiều nước.
Phân hạng: VU
A1a,c
Biện pháp bảo
vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"sẽ nguy cấp" (V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật
rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của
Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cần bảo vệ tại Vườn quốc gia Chư
Yang Sinh và Chư Mom Ray. Tăng cường bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) bằng cách
trồng để giữ nguồn gen tại các vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên có
điều kiện sinh thái thích hợp.
Tài liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam - trang 224.
|
|