|
New Page 1
HUỶNH LÁ NHỎ
Tarrietia parvifolia
(Merr.)
Merr. et Chun, 1935.
Sterculia parvifolia
Merr.
Họ: Trôm Sterculiaceae
Bộ: Bông Malvales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ to, thường xanh, cao
30 - 40 m, đường kính thân tới 1 m. Vỏ nâu xám hay vàng xám, dày 3 - 5mm. Lá
đơn, mọc cách, hình mác bầu dục, dài 6 - 8cm, rộng 1,5 - 3cm, mặt dưới phủ đầy
vảy, khi bong ra có màu trắng bạc hay màu nâu. Cụm hoa ở nách lá dài 3 - 5cm.
Hoa đơn tính, màu trắng hay vàng, dài khoảng 4mm.
Đài xẻ 5 thùy, ở cả hai mặt
đều phủ lông hình sao. Hoa đực, cuống nhị nhụy dài khoảng 1mm, ở gốc có đĩa mật
dày, ở đầu mang một vòng bao phấn (8 - 10 chiếc). Hoa cái: lá noãn 5, dính nhau;
mỗi lá noãn có một noãn, phủ lông, quả đại có cánh dài dạng đuôi cá, dài 4 -
6cm, phần cứa hạt chỉ dài 2cm.
Sinh học, sinh thái:
Mọc rất rải rác, ít khi
thành đám nhỏ, trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm. Cây đòi hỏi đất
tương đối khắt khe, thích hợp với đất feralit, phát triển trên đá granit, phù sa
cổ hay đất dốc tụ, đất thịt pha cát, ẩm, màu mỡ, hơi chu. Tốc độ tăng trưởng
tương đối chậm. Mùa hoa tháng 4 - 5, mùa quả
chín tháng 8 - 9. Cây tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Việt Nam: Gia Lai (An Khê:
Gia Hội), Phú Yên (Đồng Xuân: Hòn Chuông), Khánh Hòa (Vạn Ninh: đèo Cả).
Thế giới: Trung Quốc (đảo
Hải Nam),
Malaixia, Philippin.
Giá trị:
Gỗ màu nâu đỏ thẫm, thớ
thẳng, kết cấu mịn, dai cứng, sau khi khô, không bị nẻ, cũng không bị biến dạng,
lâu bị mục, rất được ưa chuộng đóng tàu thuyền, làm cầu, sống và các công trình
thủy lợi, làm tà vẹt và trong xây dựng. Vỏ có nhiều sợi. Hạt giàu tinh bột, có
thể cho gia súc ăn.
Tình trạng:
Sẽ nguy cấp. Sắp bị đe dọa
do vùng phân bố không rộng lại bị khai thác nhiều, ngày càng bị thu hẹp. Mức độ
đe doạ: Bậc V.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Lực chọn một khu rừng có
loài cây này để bảo vệ nguyên vẹn trong tự nhiên cũng như đưa vào trồng làm cây
lấy gỗ hay cây đường phố, ven đường.
Tài
liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam - trang 275.
|
|