|
New Page 1
CẨM LAI VÚ
Dalbergia mammosa
Pierre, 1898
Họ: Đâu Fabaceae
Bộ: Đâu Fabales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỡ, cao đến 20m, đường kính
thân 0,4 - 0,6m. Vỏ dày 15cm, thịt trắng vàng, lá kép lông chim một lần; cuống
là dài 9 - 13cm, có 9 - 13 lá chét mọc cách, hình mác, đầu tù, gốc gần tròn,
mỏng, mặt dưới màu lục phấn, dài 3 - 4cm, rộng 1,1 - 1,4cm; cuống lá chét dài 3
- 4mm. Cụm hoa chùy. Đài hình sống ở phần dưới, đầu xẻ 5 răng. Tràng gồm 5 cánh
hoa. Cờ hình trứng ngược cánh bên lõm, thìa cong, nhị 10. Quả hình thuôn hẹp,
dài 8,5 - 10,5cm, rộng 2,6 - 2,9cm, mỏng, nơi có hạt lồi ra như vú, thường có 1
(ít khi 2) hạt. Hạt dài 12mm rộng 6mm.
Sinh học,
sinh thái:
Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới
thường xanh hay rừng nửa rụng lá mưa mùa, ở độ cao thường không quá 800m. Ưa đất
feralit phát triển trên đá bazan, đất dốc tụ hay phù sa cổ. Mùa hoa tháng 6, mùa quả chín tháng 12
- 1. Tái sinh bằng hạt và chồi.
Phân bố:
Việt
Nam:
Kontum, Gia Lai (An Khê; K'Bang: Kon Hà Nừng, Chư Prông: trên
đường Thanh An - Làng La), Ninh Thuận, Bình Thuận,
Bình Dương, Đồng Nai...
Giá trị:
Loại gỗ quí, màu nâu hồng, có vân đen,
thớ min, sau khi khô ít nẻ, không bị biến dạng, khá dòn, dễ gia công. Dùng làm
đồ dùng gia đình cao cấp như bàn ghế, giường tủ và đồ mỹ nghệ.
Tình
trạng:
Sẽ nguy cấp. Do bị khai thác ráo riết
lấy gỗ làm đồ dùng cao cấp và do bị pha hủy môi trường sống. Mức độ đe dọa:
Bậc V.
Đề nghị
biện pháp bảo vệ:
Cấm khai thác loài cây này, gieo trồng
ở các vườn thực vật hay làm cây cảnh, cây bóng mát.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt
Nam -
trang 113.
|
|