|
New Page 1
CHU SA LIÊN
Aristolochia tuberosa C.F. Liang & S.M. Hwang, 1975.
Họ: Mộc hương
Aristolochiaceae
Bộ: Mộc hương Aristolochiales
Đặc điểm nhận dạng:
Dây leo nhỏ, sống nhiều năm.
Rễ củ thành chuỗi, to, nạc. Toàn thân, lá, hoa không lông. Lá có cuống dài
7 - 14 cm, phiến lá chất màng, hình tim dạng tam giác, cỡ 12 x 14 cm; chóp lá tròn
hoặc tù, gốc lá lõm hình tim, có 5 - 7 gân phát xuất từ
gốc lá; gân mạng không rõ. Hoa đơn độc hoặc 2
- 3 hoa thành cụm dạng tổng
trạng ở nách lá hoặc ở gốc cành nhỏ. Hoa có cuống dài khoảng 1,5 cm, có lá bắc
nhỏ hình trứng. Bao hoa màu lam tím, dài 3,5 mm, phần dưới dạng ống dài 1,5 cm,
gốc phình thành hình cầu, đường kính 5 mm, đỉnh phát triển thành dạng môi, môi
trên hình tròn dài, cỡ 2 x 4 cm, có 5 gân, chóp tròn có mũi lồi; môi dưới cực
ngắn. Bao phấn hình trứng dài 1,5 mm; cột nhuỵ có 6 thuỳ ở đỉnh. Bầu hình trụ
tròn dài 1 - 1,2 cm.
Quả nang hình trứng ngược, phần gốc thuôn hẹp dần xuống liền với cuống, dài
đến 7cm, có 6 cạnh lồi. Hạt nhiều, hình tam giác.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa tháng 3 - 4, quả tháng 4 - 7. Chồi gốc mọc
hàng năm vào mùa xuân. Sau khi bị chặt hoặc cắt, phần còn lại có khả năng tái
sinh.
Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Mọc ở ven rừng núi đá vôi, thuộc
vùng núi cao nhiệt đới; độ cao khoảng 1500 m.
Phân bố:
Trong nước: Hà Giang (Đồng Văn: Phó Bảng), Lạng Sơn.
Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản.
Giá trị:
Nguồn gen quý, rất hiếm đối với Việt Nam. Rễ củ có tác dụng giảm
đau, dùng làm thuốc trị bệnh gan, phù thũng...
Tình trạng:
Phó Bảng là điểm phân bố duy nhất đã biết ở Việt Nam, với số cá thể
rất ít. Nơi mọc ở chân núi gần nương rẫy, nên rất dễ bị rủi ro. Bị đe doạ tuyệt
chủng cao.
Phân hạng:
EN
A1c,d
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm"
(Bậc
R). Cần điều tra xác định lại điểm phân bố ở Phó Bảng và lân cận, để có kế
hoạch bảo vệ. Thu thập về nghiên cứu trồng và bảo tồn ngoại vi (Ex situ).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 92.
|
|