|
THANH TÁO
THANH TÁO
Justicia
gendarussa
Burm.f.
Họ: Ô rô
Acanthaceae
Bộ: Hoa mõm sói
Scrophulariales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây
nhỏ thường xanh, cao 1 - 1,5m. Thân cành non màu xanh hoặc tím sẫm. Lá mọc đối,
hình mác hẹp, có gân chính tím, không lông, trên mặt lá thường có những đốm vàng
hoặc nâu đen do một Loài nấm gây nên. Hoa
mọc thành bông ở ngọn hay ở nách lá về phía ngọn và bao bởi nhiều lá bắc hình
sợi; đài 5, hợp ở gốc, cao 3 - 5mm; tràng màu trắng hay hồng có đốm tía, chia 2
môi; nhị 2, bao phấn 2 ô. Quả nang hình đinh, dài 12mm.
Sinh học, sinh thái:
Cây
mọc hoang ờ nhiều nơi và thường được trồng
làm cảnh, làm thuốc. Có nhân giống bằng hạt hoặc cành giâm.
Phân bố:
Loài
của Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam.
Công dụng:
Thường trồng làm hàng rào các vườn cảnh, công viên, trường học. Lá hạ
nhiệt, trị suyễn, đau bụng, giã đắp ngoài nơi đánh ngã đau, làm phân xanh. Toàn
cây thờng được dùng trị gãy xương, sái chân, phong thấp viêm khớp xương. Rễ dùng
chữa vàng da, giải độc rượu, còn trị viêm thấp khớp, bó gãy xương, trẹo khớp.
Liều dùng 12 - 30g cây khô, dạng thuốc sắc.
Vỏ
rễ, vỏ thân sắc ống hoặc ngâm rượu uống chữa tê thấp. Rễ và cành lá có thể dùng
tươi đắp các vết thương chỗ sưng tấy và bó gãy xương. Còn dùng tán bột rắc trừ
sâu mọt.
Mô
tả loài: Trần Hợp
- Phùng mỹ Trung.
|
|