|
Ổ
KIẾN GAI
Myrmecodia
tuberosa Jack, 1823.
Myrmecodia armata
DC. 1830.
Họ: Cà phê Rubiaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây sống bám bì sinh trên cành cây
gỗ khác. Thân phồng thành củ, có nhiều gai và mọc lên 1 thân mang nhiều lá. Thân
củ có nhiều lỗ như tổ ong cho kiến ở, giữ nước và các chất màu, phân của kiến
nuôi cây. Lá mọc đối, dày, nhẵn bóng, mép nguyên, hình thuôn dài 8 - 10 cm, rộng
1 - 2 cm. Hoa mẫu 4, màu trắng. Bầu 2 ô. Quả hạch thuôn, khi chín màu đỏ, dài
1,5 - 2 cm. Hạt dài 4 - 5 mm. Khác với loài ổ kiến (Hydnophytum formicarum)
là củ nhẵn và từ 1 củ, có nhiều thân cây mọc lên.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa quả tháng 1 - 2. Sống phụ
sinh trên cây gỗ khác trong rừng, nơi ẩm. Tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng Ngãi, Kontum, Gia Lai (An
Khê), Đắk Lắk (Tà Đùng), Lâm Đồng (Đà Lạt), Khánh Hòa (Khu BTTN Hòn Bà).
Thế giới: Malaixia, Philippin,
Indônêxia, Ôxtrâylia.
Giá trị:
Loài hiếm. Có dạng sống đặc biệt;
thân củ dùng chữa bệnh gan, vàng da, vàng mắt và chữa bệnh cho phụ nữ sau khi
sinh đẻ.
Tình trạng:
C
ây vốn hiếm gặp, bị khai thác nhiều
làm thuốc. Môi trường sống đang bị xâm hại do phá rừng.
Phân hạng:
VU A1a,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"bị đe dọa" (Bậc T). Đề nghị bảo vệ nguồn gen quý hiếm này ở khu vực Tây Nguyên.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 321. |
|